Cirrhilabrus walindi

Cirrhilabrus walindi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. walindi
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus walindi
Allen & Randall, 1996

Cirrhilabrus walindi là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh walindi được đặt theo tên gọi của khu nghỉ dưỡng Walindi Plantation, tọa lạc ven vịnh Kimbe (đảo New Britain, Papua New Guinea), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập. Tác giả Allen đã nghỉ chân tại Walindi trong hai cuộc khảo sát của ông vào năm 19941996, và khu nghỉ dưỡng này đã hỗ trợ về mặt hậu cần cho Allen trong cả hai lần đó.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. walindi được tìm thấy ở vùng biển phía đông bắc Papua New Guinea và tại quần đảo Solomon. Chúng sống gần các rạn san hô trên nền đá vụn và cát ở độ sâu khoảng 10–65 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. walindi là 7 cm.[3] Cá đực có màu trắng đến màu hồng tím, sẫm màu hơn ở vùng lưng. Vây lưng, vây hậu môn và vây bụng có màu vàng, được viền màu xanh lam ánh kim ở rìa; vây ngực trong suốt; vây đuôi có các vệt màu xanh óng. Có hai vệt đen nổi bật ở trên vây lưng.[4] C. walindiCirrhilabrus cenderawasihkiểu hình khá giống nhau, nhưng C. cenderawasih có đến 4–5 đốm đen lớn dọc lưng và lan rộng sang vây lưng.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài C. cenderawasih, C. walindi còn có quan hệ họ hàng rất gần với Cirrhilabrus marjorie. Cá cái của ba loài này có kiểu hình rất giống nhau nên khó mà phân biệt được. Việc xác định cá cái của loài nào thường được quan sát dựa vào sự xuất hiện của cá đực trong bầy nếu chúng có cùng phạm vi phân bố.[4]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. walindi được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh, nhưng đã giảm dần về sau này.[1][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rocha, L. & Suharti, S. (2010). Cirrhilabrus walindi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187770A8626336. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187770A8626336.en. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirrhilabrus walindi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c Lemon T. Y. K. (8 tháng 5 năm 2015). “1.1 Fairy Wrasses: The lubbocki group”. Reef Builders. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire