Cirrhilabrus walshi

Cirrhilabrus walshi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. walshi
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus walshi
Randall & Pyle, 2001

Cirrhilabrus walshi là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2001.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh walshi được đặt theo tên của Fenton Walsh, nhà ngư học người Úc, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này vào năm 1989.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. walshi hiện chỉ được tìm thấy tại Samoa thuộc Mỹ, nhưng phạm vi có thể mở rộng đến FijiTonga.[3] C. walshi sinh sống gần các rạn san hô trên nền đá vụn ở độ sâu khoảng từ 5 đến 46 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. walshi là 6,3 cm.[4] Cá đực có màu đỏ tươi, riêng vây lưngmàu vàng hoàn toàn với một hàng các đốm đen dọc theo chiều dài của vây. Vây bụng của cá đực dài, chạm được đến vây hậu môn. Vây đuôi bo tròn. Khi sợ hãi, cơ thể của chúng xuất hiện lốm đốm các vệt trắng.[3]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 23.[4]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. walshi nằm trong một nhóm phức hợp loài cùng với Cirrhilabrus condeiCirrhilabrus marinda, đặc trưng bởi vây lưng nhô cao như cánh buồm (nhưng không có các tia sợi) và vây bụng có các tia vây dài.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Rocha, L. & Pollard, D. (2010). Cirrhilabrus walshi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187606A8579611. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187606A8579611.en. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b Lemon T. Y. K. (17 tháng 11 năm 2015). “3.4 Fairy Wrasses: The filamentosus group”. Reef Builders. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirrhilabrus walshi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Tea, Yi-Kai; Frable, Benjamin W.; Gill, Anthony C. (2018). Cirrhilabrus cyanogularis, a new species of fairy wrasse from the Philippines and Indonesia (Teleostei: Labridae)” (PDF). Zootaxa. 4418 (6): 577–587. doi:10.11646/zootaxa.4418.6.5. ISSN 1175-5334. PMID 30313565.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame không?
Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame không?
[Zhihu] Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame (2019) không?
Nguồn gốc Tết Đoan Ngọ
Nguồn gốc Tết Đoan Ngọ
Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Đương, tổ chức vào ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch hằng năm
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Ngày xửa ngày xưa, có một phù thủy tên Elaina, cô là một lữ khách du hành khắp nơi trên thế giới