Citral[1] | |
---|---|
Geranial | |
Neral | |
Danh pháp IUPAC | 3,7-dimethylocta-2,6-dienal |
Tên khác | citral geranial neral geranialdehyde |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Số RTECS | RG5075000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C10H16O |
Khối lượng mol | 152.24 g/mol |
Bề ngoài | Chất lỏng màu vàng nhạt |
Mùi | Hương chanh |
Khối lượng riêng | 0.893 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | 229 °C (502 K; 444 °F) |
Cấu trúc | |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R36, R37, R38 |
Điểm bắt lửa | 91 °C |
Các hợp chất liên quan | |
alkenals liên quan | Citronellal trans-2-Methyl-2-butenal |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Citral hay 3,7-dimethyl-2,6-octadienal hoặc lemonal là terpenoid hoặc hỗn hợp của hai terpenoid có cùng công thức phân tử C10H16O. Đây là hai đồng phân, gồm đồng phân E, thường được gọi là geranial hay citral A và đồng phân Z, còn gọi là neral hay citral B.
Citral có trong một số loại tinh dầu thực vật, gồm lemon myrtle (90-98%), Litsea citrata (90%), Litsea cubeba (70-85%), sả chanh (65-85%), Leptospermum liversidgei (70-80%), Ocimum gratissimum (66.5%), Lindera citriodora (khoảng 65%), Calypranthes parriculata (khoảng 62%), petitgrain (36%), lemon verbena (30-35%), Eucalyptus staigeriana (26%), tía tô đất (11%), chanh xanh (6-9%), chanh vàng (2-5%) và cam.[2][3][4]
Geranial có hương chanh mạnh. Neral có hương nhẹ hơn và ngọt hơn. Citral có tác dụng kháng khuẩn mạnh,[5] và có tác động pheromon lên côn trùng.[6][7]
Citral được dùng để tổng hợp vitamin A, ionone và methylionone
Tránh sử dụng citral cho người dị ứng với nước hoa.[8]
Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. (March 2010) |