Tía tô đất

Tía tô đất
Tía tô đất
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lamiaceae
Chi (genus)Melissa
Loài (species)M. officinalis
Danh pháp hai phần
Melissa officinalis
Linnaeus[1]

Tía tô đất (danh pháp khoa học: Melissa officinalis) là một loài cây thân thảo trong họ Hoa môi, bản địa nam châu Âu và vùng Địa Trung Hải. Cây cao 70–150 cm tall. Lá có mùi chanh nhẹ. Trong mùa hè hoa nở và đầy mật hoa. Hoa thu hút ong do đó tên của chi Melissa theo tiếng Hy Lạp nghĩa là 'ong mật'. Mùi của nó là do citronellal (24%), geranial (16%), linalyl axetat (12%) và caryophyllene (12%). Tại Bắc Mỹ, Melissa officinalis được trồng đã lan sang ra ngoài hoang dã.[2] Loài cây này cần ánh sáng và nhiệt độ ít nhất 20 độ C để nảy mầm. Ở xứ ôn đới thân cây chết héo vào đầu mùa đông và mọc lại vào mùa xuân.

Trồng trọt

[sửa | sửa mã nguồn]

Melissa officinalis có thể là "lá mật ong" (μελισσόφυλλον) được đề cập bởi Theophrastus.[3] Nó là cây trồng trong vườn của John Gerard, 1596.[4] Có một số giống cây trồng Melissa officinalis, như:

  • M. officinalis 'Citronella'
  • M. officinalis 'Lemonella'
  • M. officinalis 'Quedlinburger'
  • M. officinalis 'Lime'
  • M. officinalis ‘Variegata’
  • M. officinalis ‘Aurea’

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thực phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cây này được sử dụng tạo hương cho món kem và trà thảo dược uống nóng hoặc uống với đá. Nó cũng được dùng làm hương vị kẹp. Nó cũng được dùng để nấu các món cá. Người ta cho rằng nó có thể là chất bảo quản tốt hơn axít beta hydroxy trong xúc xích [5]

Lá cây này xoa vào da để xua đuổi muỗi.[6]

Tía tô đất cũng được sử dụng làm thuốc dưới dạng trà thảo dược và dạng chiết xuất. Người ta tuyên bố nó có các đặc tính kháng khuẩn và kháng virus (nó chống hiệu quả herpes simplex).[7][8][9]

Nó cũng được sử dụng như một loại thuốc giải lo âu, thuốc an thần nhẹ hay làm dịu. Ít nhất một nghiên cứu đã tìm thấy nó có hiệu quả trong việc giảm căng thẳng, mặc dù các tác giả nghiên cứu kêu gọi cần nghiên cứu thêm.[10] Chiết xuất tía tô đất được xác định là chất ức chế mạnh trong ống nghiệm đối với GABA transaminase, điều này giải thích tác dụng giải lo âu. Hợp chất chính gây ra sự ức chế hoạt động GABA transaminase trong tía tô đất sau đó đã được tìm thấy là axít rosmarinic.[11] Tía tô đất và các chế phẩm cũng đã được chứng minh cải thiện tâm trạng và hiệu suất tâm thần. Các hiệu ứng này được cho là liên quan đến muscarinicthụ thể nicotinic acetylcholine.[12] Kết quả tích cực đã đạt được trong thử nghiệm lâm sàng nhỏ liên quan đến các bệnh nhân Alzheimer nhẹ với các triệu chứng nhẹ.[13] Tinh dầu thu được từ lá Melissa officinalis có hàm lượng acetylcholinesterasebutyrylcholinesterase cao có hoạt động đồng-ức chế.[14]

Đặc tính kháng khuẩn của nó cũng đã được chứng minh khoa học, mặc dù rõ ràng chúng yếu hơn so với những đặc tính này từ một số loại cây trồng khác đã được nghiên cứu.[15] Chiết xuất lá tía tô đất cũng được phát hiện có hoạt động chống oxy hóa rất cao.[16]

Tía tô đất đã được đề cập trong tạp chí khoa học Endocrinology, trong đó người ta giải thích rằng Melissa officinalis tỏ ra kháng sự hoạt động quá mức của tuyến giáp, ức chế TSH không bị gắn với thụ thể TSH, do đó có thể sử dụng trong việc điều trị của bệnh Graves hoặc bệnh cường tuyến giáp.[17] Tinh dầu tía tô đất rất phổ biến trong ngành dầu thơm. Tinh dầu thường được đồng chưng cất với dầu chanh, dầu sả, hoặc các loại dầu khác. Tinh dầu tía tô đất được sử dụng trong một số biến thể của kem đánh răng Colgate thảo dược tạo mùi thơm.[18]

Thành phần hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Melissa officinalis chứa 1-octen-3-ol, 10-alpha-cadinol, 3-octanol, 3-octanone, alpha-cubebene, alpha-humulene, beta-bourbonene, caffeic acid, caryophyllene, caryophyllene oxit, catechinene, chlorogenic acid, cis-3-hexenol, cis-ocimene, Citral, Citral, citronellal, copaene, delta-cadinene, eugenyl axetat, gamma-cadinene, Citral, geraniol, Geranyl axetat, germacrene D, isogeranial, linalool, luteolin-7-glucoside, methylheptenone, neral, nerol, octyl benzoate, oleanolic acid, pomolic acid, protocatechuic acid, rhamnazine, rosmarinic acid, rosmarinin acid, Stachyoza, Axit succinic, thymol, trans-ocimeneursolic acid.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Melissa officinalis information from NPGS/GRIN”. www.ars-grin.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ “Plants Profile for Melissa officinalis (common balm)”. Truy cập 16 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Theophrastus, Enquiry into Plants, VI.1.4, identified as "M. officinalis" in the index of the Loeb Classical Library edition by Arthur F. Hort, 1916 etc.
  4. ^ As "Melissa" (Common Blam) in both issues of Gerard's Catalogus, 1596, 1599: Benjamin Daydon Jackson, A catalogue of plants cultivated in the garden of John Gerard, in the years 1596-1599, 1876;
  5. ^ de Ciriano M.G.-I., Rehecho S., Calvo M.I., Cavero R.Y., Navarro I., Astiasarán I., Ansorena D.,"Effect of lyophilized water extracts of Melissa officinalis on the stability of algae and linseed oil-in-water emulsion to be used as a functional ingredient in meat products", Meat Science 2010 85:2 (373-377)
  6. ^ Jeong-Kyu KIM, Chang-Soo KANG, Jong-Kwon LEE, Young-Ran KIM, Hye-Yun HAN, Hwa Kyung YUN (2005). “Evaluation of Repellency Effect of Two Natural Aroma Mosquito Repellent Compounds, Citronella and Citronellal”. Entomological Research. 35 (2): 117–120. doi:10.1111/j.1748-5967.2005.tb00146.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Kucera, Louis S.; Cohen, Ronald A.; Herrmann, Ernest C. (2006). “Antiviral Activities of Extracts of the Lemon Balm Plant”. Annals of the New York Academy of Sciences. 130 (1): 474–82. doi:10.1111/j.1749-6632.1965.tb12584.x. PMID 4285591.
  8. ^ Allahverdiyev, A; Duran, N; Ozguven, M; Koltas, S (2004). “Antiviral activity of the volatile oils of L. Against virus type-2”. Phytomedicine. 11 (7–8): 657–61. doi:10.1016/j.phymed.2003.07.014. PMID 15636181.
  9. ^ Schnitzler, P; Schuhmacher, A; Astani, A; Reichling, J (2008). “Melissa officinalis oil affects infectivity of enveloped herpesviruses”. Phytomedicine. 15 (9): 734–40. doi:10.1016/j.phymed.2008.04.018. PMID 18693101.
  10. ^ Kennedy, D. O.; Little, W; Scholey, AB (2004). “Attenuation of Laboratory-Induced Stress in Humans After Acute Administration of Melissa officinalis (Lemon Balm)”. Psychosomatic Medicine. 66 (4): 607–13. doi:10.1097/01.psy.0000132877.72833.71. PMID 15272110.
  11. ^ Awad, Rosalie; Muhammad, Asim; Durst, Tony; Trudeau, Vance L.; Arnason, John T. (2009). “Bioassay-guided fractionation of lemon balm (Melissa officinalisL.) using anin vitromeasure of GABA transaminase activity”. Phytotherapy Research. 23 (8): 1075–81. doi:10.1002/ptr.2712. PMID 19165747.
  12. ^ Kennedy, D O; Wake, G; Savelev, S; Tildesley, N T J; Perry, E K; Wesnes, K A; Scholey, A B (2003). “Modulation of Mood and Cognitive Performance Following Acute Administration of Single Doses of Melissa Officinalis (Lemon Balm) with Human CNS Nicotinic and Muscarinic Receptor-Binding Properties”. Neuropsychopharmacology. 28 (10): 1871–81. doi:10.1038/sj.npp.1300230. PMID 12888775.
  13. ^ Akhondzadeh, S (2003). “Melissa officinalis extract in the treatment of patients with mild to moderate Alzheimer's disease: a double blind, randomised, placebo controlled trial”. Journal of Neurology, Neurosurgery & Psychiatry. 74: 863–6. doi:10.1136/jnnp.74.7.863. PMC 1738567. PMID 12810768.
  14. ^ Chaiyana W., Okonogi S."Inhibition of cholinesterase by essential oil from food plant". Phytomedicine. 19 (8-9) (pp 836-839), 2012.
  15. ^ Nascimento, Gislene G. F.; Locatelli, Juliana; Freitas, Paulo C.; Silva, Giuliana L. (2000). “Antibacterial activity of plant extracts and phytochemicals on antibiotic-resistant bacteria”. Brazilian Journal of Microbiology. 31: 247–56. doi:10.1590/S1517-83822000000400003.
  16. ^ Dastmalchi, K; Damiendorman, H; Oinonen, P; Darwis, Y; Laakso, I; Hiltunen, R (2008). “Chemical composition and in vitro antioxidative activity of a lemon balm (Melissa officinalis L.) extract”. LWT - Food Science and Technology. 41: 391–400. doi:10.1016/j.lwt.2007.03.007.
  17. ^ Auf'mkolk, M.; Ingbar, J. C.; Kubota, K.; Amir, S. M.; Ingbar, S. H. (1985). “Extracts and Auto-Oxidized Constituents of Certain Plants Inhibit the Receptor-Binding and the Biological Activity of Graves' Immunoglobulins”. Endocrinology. 116 (5): 1687–93. doi:10.1210/endo-116-5-1687. PMID 2985357.
  18. ^ “Colgate Herbal Uses Melissa”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.