Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Clemens Fritz | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ (bóng đá) / Hậu vệ (bóng đá) | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | SV Werder Bremen | ||
Số áo | 8 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2001 | Rot-Weiß Erfurt | 32 | (10) |
2001–2003 | Karlsruher SC | 61 | (7) |
2003–2006 | Bayer Leverkusen | 43 | (2) |
2006– | SV Werder Bremen | 285 | (5) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2001 | Germany U-21 | 1 | (0) |
2002 | Germany Team 2006 | 1 | (0) |
2006–2008 | Đức | 22 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 2 năm 2017 |
Clemens Fritz (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1980 ở Erfurt, Tây Đức) là một cầu thủ bóng đá người Đức hiện đang là hậu vệ của Werder Bremen.Anh được biết đến nhiều với tốc độ và khả năng chuyển bóng.
Fritz bắt đầu sự nghiệp chơi bóng cùng câu lạc bọ Rot-Weiss Erfurt. Vào mùa hè 2001, anh gia nhập đội bóng hạng hai Bundesliga Karlsruher SV và ghi 5 bàn trong 32 lần ra sân. Khi anh gia nhập Bayer Leverkusen vào năm 2003, anh được đem trở lại cho Karlsruher mượn để được chơi thường xuyên. Anh vào đội hình một của Leverkusen ở giai đoạn hai mùa giài 2003-2004 sau khi chứng tỏ được khả năng ở đội trẻ.Fritz chơi thêm 14 trận nữa cho Leverkusen ở mùa giải đó, giúp Leverkusen có xuất dự UEFA Champions League.Vào năm 2003, anh bị gãy chân trong trận gặp đội Rot-Wiess Essen ở loạt trận giao hữu trước mùa giải, khiến anh phải nghỉ đến hết mùa. Anh trở thành cầu thủ quan trọng trong đội hình của Leverkusen cho đến khi anh gia nhập Werder Bremen vào mùa hè 2006.
Đã từng chơi cho đội U-18 và U-21 Đức, Fritz có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển quốc gia vào tháng 10 năm 2006 trong trận thắng 4-1 trước Slovakia.Vào tháng 6 năm sau đó, anh ghi bàn đầu tiên ở đội tuyển quốc gia trong trận thắng 6-0 trước San Marino.
Fritz được lựa chọn cho 23 gương mặt thi đấu ở Euro 2008 ở Áo và Thuỵ Sĩ vào mùa hè 2008.Anh xuất hiện trong trận đầu tiên của Đức tiếp Ba Lan, trận này Đức thắng 2-0.Anh cũng xuất hiện trong trận đấu thứ hai gặp Croatia, nhưng trận này thua 2-1.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Bundesliga | DFB-Pokal | Châu Âu | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Rot-Weiß Erfurt | 2000–01 | Regionalliga Süd | 32 | 10 | 1 | 0 | – | 33 | 10 | |
Karlsruher SC | 2001–02 | 2. Bundesliga | 31 | 5 | 1 | 0 | – | 32 | 5 | |
2002–03 | 30 | 2 | 1 | 0 | – | 31 | 2 | |||
Tổng cộng | 61 | 7 | 2 | 0 | – | 63 | 7 | |||
Bayer Leverkusen | 2003–04 | Bundesliga | 14 | 1 | 1 | 0 | – | 15 | 1 | |
2004–05 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | ||
2005–06 | 29 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 32 | 0 | ||
Tổng cộng | 43 | 2 | 2 | 0 | 3 | 0 | 48 | 2 | ||
Werder Bremen | 2006–07 | Bundesliga | 32 | 1 | 0 | 0 | 12 | 1 | 44 | 2 |
2007–08 | 23 | 1 | 0 | 0 | 8 | 0 | 31 | 1 | ||
2008–09 | 24 | 0 | 6 | 0 | 12 | 0 | 42 | 0 | ||
2009–10 | 30 | 1 | 6 | 0 | 18 | 0 | 54 | 1 | ||
2010–11 | 29 | 0 | 2 | 0 | 6 | 1 | 37 | 1 | ||
2011–12 | 32 | 1 | 1 | 0 | – | 33 | 1 | |||
2012–13 | 22 | 0 | 1 | 0 | – | 23 | 0 | |||
2013–14 | 22 | 0 | 1 | 0 | – | 23 | 0 | |||
2014–15 | 27 | 0 | 3 | 1 | – | 30 | 1 | |||
2015–16 | 29 | 1 | 4 | 0 | – | 33 | 1 | |||
Tổng cộng | 270 | 5 | 24 | 1 | 56 | 2 | 350 | 8 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 406 | 24 | 29 | 1 | 59 | 2 | 494 | 27 |