Clomipramine

Clomipramine
Skeletal formula of clomipramine
Ball-and-stick model of the clomipramine molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAnafranil, Clomicalm, tên khác
Đồng nghĩaClomimipramine; 3-Chloroimipramine; G-34586[2]
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa697002
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: C
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng, tiêm tĩnh mạch[1]
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng~50%[3]
Liên kết protein huyết tương96–98%[3]
Chuyển hóa dược phẩmHepatic (CYP2D6)[3]
Chất chuyển hóaDesmethylclomipramine[3]
Chu kỳ bán rã sinh họcCMI: 19–37 hours[3]
DCMI: 54–77 hours[3]
Bài tiếtThận (51–60%)[3]
Phân (24–32%)[3]
Các định danh
Tên IUPAC
  • 3-(3-chloro-10,11-dihydro-5H-dibenzo[b,f]azepin-5-yl)-N,N-dimethylpropan-1-amine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.005.587
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC19H23ClN2
Khối lượng phân tử314.857 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • ClC1=CC(N(CCCN(C)C)C2=C(CC3)C=CC=C2)=C3C=C1
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C19H23ClN2/c1-21(2)12-5-13-22-18-7-4-3-6-15(18)8-9-16-10-11-17(20)14-19(16)22/h3-4,6-7,10-11,14H,5,8-9,12-13H2,1-2H3 ☑Y
  • Key:GDLIGKIOYRNHDA-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Clomipramine, được bán dưới tên thương hiệu Anafranil cùng với một số những tên khác, là một thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA).[4] Chúng được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn hoảng loạn, rối loạn trầm cảm lớnđau mãn tính.[4] Thuốc cũng có thể làm giảm nguy cơ tự tử ở những người trên 65 tuổi.[4] Chúng được dùng qua đường miệng.[4]

Tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến khô miệng, táo bón, chán ăn, buồn ngủ, tăng cân, rối loạn chức năng tình dục và khó đi tiểu.[4] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có như tăng nguy cơ hành vi tự tử ở những người dưới 25 tuổi, co giật, hưng phấn và các vấn đề về gan.[4] Nếu ngừng thuốc đột ngột, hội chứng cai nghiện có thể xảy ra với các triệu chứng như đau đầu, đổ mồ hôi và chóng mặt.[4] Mức độ an toàn nếu sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai vẫn là chưa rõ ràng.[4] Cơ chế hoạt động của chúng cũng không hoàn toàn rõ ràng nhưng được cho là liên quan đến việc tăng nồng độ serotonin.[4]

Clomipramine được phát hiện vào năm 1964 bởi nhà sản xuất thuốc Thụy Sĩ Ciba-Geigy.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[6] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[4] Giá bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 0,11 đến 0,21 cho mỗi ngày dùng thuốc tính đến năm 2014.[7] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn tính đến năm 2018 là khoảng 9 USD mỗi ngày.[8] Thuốc được làm từ imipramine.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Taylor, D; Paton, C; Shitij, K (2012). Maudsley Prescribing Guidelines in Psychiatry (ấn bản thứ 11). West Sussex: Wiley-Blackwell. ISBN 978-0-47-097948-8.
  2. ^ J. Elks (ngày 14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 299–. ISBN 978-1-4757-2085-3. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ a b c d e f g h Thomas L. Lemke; David A. Williams (ngày 24 tháng 1 năm 2012). Foye's Principles of Medicinal Chemistry. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 604–605. ISBN 978-1-60913-345-0. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ a b c d e f g h i j “Clomipramine Hydrochloride”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ a b Joseph Zohar (ngày 31 tháng 5 năm 2012). Obsessive Compulsive Disorder: Current Science and Clinical Practice. John Wiley & Sons. tr. 19–30, 32, 50, 59. ISBN 978-1-118-30801-1.
  6. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “Clomipramine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ “NADAC as of 2018-02-07”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP