Colluricincla tenebrosa

Colluricincla tenebrosa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Pachycephalidae
Chi (genus)Colluricincla
Loài (species)C. tenebrosa
Danh pháp hai phần
Colluricincla tenebrosa
(Rothschild, 1911)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Colluricincla umbrina (Reichenow, 1915)
  • Pachycephala tenebrosa Rothschild, 1911

Colluricincla tenebrosa là một loài chim trong họ Pachycephalidae.[2]

Loài có danh pháp chính thức hiện nay Pachycephala tenebrosa (Hartlaub & Finsch, 1868) trong quá khứ từng được xếp trong các chi Rectes (danh pháp gốc Rectes tenebrosus Hartlaub & Finsch, 1868), Pitohui, Malacolestes, Colluricincla.[3][4][5] Khi nó được xếp trong chi Colluricincla thì danh pháp Colluricincla tenebrosa (Hartlaub & Finsch, 1868) của nó có độ ưu tiên cao hơn danh pháp Colluricincla tenebrosa (Rothschild, 1911) của loài mô tả tại bài này nên danh pháp Colluricincla umbrina (Reichenow, 1915) khi đó được chọn làm danh pháp chính thức thay vì C. tenebrosa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Colluricincla tenebrosa. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Dumbacher J. P., K. Deiner, L. Thompson & R. C. Fleischer. 2008. Phylogeny of the avian genus Pitohui and the evolution of toxicity in birds. Mol. Phylogenet. Evol. 49(3): 774-781. doi:10.1016/j.ympev.2008.09.018
  4. ^ Jønsson K. A., M. Irestedt, J. Fuchs, P. G. P. Ericson, L. Christidis, R. C. K. Bowie, J.A. Norman, E. Pasquet & J. Fjeldså. 2008. Explosive avian radiations and multi-directional dispersal across Wallacea: Evidence from the Campephagidae and other crown Corvida (Aves). Mol. Phylogenet. Evol. 47(1): 221-236. doi:10.1016/j.ympev.2008.01.017
  5. ^ Jønsson K. A., R. C. K. Bowie, R. G. Moyle, L. Christidis, J. A. Norman, B. W. Benz & J. Fjeldså. 2010. Historical biogeography of an Indo-Pacific passerine bird family (Pachycephalidae): different colonization patterns in the Indonesian and Melanesian archipelagos. J. Biogeogr. 37(2): 245-257. doi:10.1111/j.1365-2699.2009.02220.x

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%