Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Coprinopsis picacea | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (phylum) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Psathyrellaceae |
Chi (genus) | Coprinopsis |
Loài (species) | C. picacea |
Danh pháp hai phần | |
Coprinopsis picacea (Bull.) Redhead, Vilgalys & Moncalvo | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Agaricus picaceus Bull. |
Coprinopsis picacea | |
---|---|
Các đặc trưng nấm | |
nếp nấm trên màng bào | |
mũ nấm conical | |
màng bào free | |
thân nấm trần | |
vết bào tử màu black | |
sinh thái học là saprotrophic | |
khả năng ăn được: poisonous |
Coprinopsis picacea là một loài nấm trong họ Psathyrellaceae. Nó được miêu tả đầu tiên năm 1785 bởi nhà nấm học Pháp Jean Baptiste François Pierre Bulliard năm 1785 as Agaricus picaceus.[1]