Coris formosa

Coris formosa
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Coris
Loài (species)C. formosa
Danh pháp hai phần
Coris formosa
(Bennett, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrus formosus Bennett, 1830
  • Coris frerei Günther, 1867
  • Coris halei Day, 1888

Coris formosa là một loài cá biển thuộc chi Coris trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài này trong tiếng Latinh có nghĩa là "xinh đẹp", vì loài này được mô tả là "một trong những loài cá đẹp nhất ở Sri Lanka"[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Oman, C. formosa được ghi nhận dọc theo bờ biển phía nam bán đảo Ả Rập, và trải dài theo đường bờ biển Đông Phi đến Nam Phi, bao gồm Madagascar và phần lớn các đảo quốc, quần đảo trên Ấn Độ Dương, cũng như phía nam Ấn Độ[1].

C. formosa sống gần các rạn san hô trên nền đáy cátđá vụn ở độ sâu đến ít nhất là 50 m; cá con thường sống trong các hồ thủy triều[3].

C. formosa có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 60 cm[3]. Cá đực có màu đỏ nhạt, chi chít những chấm màu xanh sáng với các dải sọc dọc màu tím xám ở hai bên thân. Đầu có màu đỏ, hơi xám. Các vệt sọc màu xanh lục xung quanh mắt, nổi bật nhất là vệt sọc từ trước vây lưng băng xuống dưới mắt và uốn cong ở dưới đầu. Vây đuôi có nhiều vệt đốm màu xanh lam sáng; có dải màu đỏ ở sát rìa sau. Cá cái có màu nâu xám đến nâu lục với nhiều đốm đen rải rác khắp thân. Đầu màu vàng cam, hơi sẫm nâu ở mang, cũng có các vệt sọc xanh sáng như cá đực. Đuôi màu đỏ tươi với dải màu trắng ở rìa sau. Cá con màu cam với các vệt đốm trắng viền đen ở trên đầu, lưng và cuống đuôi; vây lưng có thêm một đốm tròn đen[4][5].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. formosa là các loài động vật giáp xác, động vật thân mềmcầu gai[3]. Cá đực có thể sống theo chế độ hậu cung, gồm nhiều con cá cái cùng sống trong lãnh thổ của cá đực[1].

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. formosa được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh, nhưng chủ yếu là cá con. Cá con của C. formosaCoris gaimard rất khó phân biệt, do đó cả hai loài có thể cùng được thu thập và bán với giá khoảng từ 25 đến 35 USD một con[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d M. T. Craig (2010). Coris formosa. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187664A8594629. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187664A8594629.en. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Coris formosa trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 276. ISBN 978-0824818081.
  5. ^ Coris formosa Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Dù không phải là sàn thương mại điện tử đầu tiên ở Việt Nam nhưng khi nhắc đến Shopee, ai cũng hiểu ngay đó là nơi mua sắm trực tuyến đầy đủ mặt hàng và tiện lợi nhất.
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.