Coris | |
---|---|
C. gaimard (đực) | |
C. batuensis (cái) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Coris Lacépède, 1801 |
Loài điển hình | |
Coris aygula Lacépède, 1801[1] | |
Các loài | |
27 loài, xem trong bài | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
Coris là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Đa số các loài trong chi này được tìm thấy ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, chỉ có hai loài được ghi nhận ở Đông Đại Tây Dương là C. julis và C. atlantica.
Từ định danh của chi bắt nguồn từ kórus (κόρυς trong tiếng Hy Lạp cổ đại) có nghĩa là "mũ bảo hiểm", hàm ý đề cập đến lớp vảy cá bao phủ hộp sọ, mắt và hàm của tất cả các loài bàng chài trong chi này[3].
Những loài trong chi Coris có những chiếc răng nanh cứng chắc ở hàm trước và răng hàm lớn ở vùng hầu họng. Những đặc điểm này giúp chúng dễ dàng kiếm ăn trên các loài động vật có vỏ cứng ở tầng đáy[4].
Ngoại trừ 3 loài C. batuensis, C. variegata và C. latifasciata chỉ có 11 tia vây ở vây lưng và vây hậu môn, các loài Coris còn lại đều có 12 tia[5]. Số gai ở vây lưng là 9 và số gai ở vây hậu môn là 3 ở tất cả các loài Coris[6].
Coris bao gồm những loài dị hình giới tính, tức cá đực và cá cái có sự khác biệt rõ rệt về kiểu hình. Chính vì sự khác biệt này mà nhiều loài được mô tả như một loài mới nhiều lần[6]. Trong một vài trường hợp, cá con cũng có kiểu hình rất khác so với cá trưởng thành, như C. gaimard hay C. aygula.
Có 27 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[7]: