Cranoglanis henrici

Cranoglanis henrici
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Siluriformes
Họ: Cranoglanididae
Chi: Cranoglanis
Loài:
C. henrici
Danh pháp hai phần
Cranoglanis henrici
(Vaillant, 1893)
Các đồng nghĩa
  • Anopleutropius henrici Vaillant, 1893

Cá ngạnh (Danh pháp khoa học: Cranoglanis henrici) là một loài cá da trơn thuộc bộ cá nheo Silluriformes phân bố ở Thái Lan, Philippin, Indonesia, Trung Quốc (đảo Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam) và Việt Nam[1]. Ở Việt Nam cá phân bố chủ yếu ở nơi nước chảy êm từ phía Bắc đến Nam Trung bộ. Cá ngạnh còn gọi là cá ngạnh sông, ở vùng Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương gọi là cá hau[2][3]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân cá ngạnh trơn láng, không vảy. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên, có 4 đôi râu, mõm tù. Miệng cá ở phía dưới thân, hình vòng cung, môi trên dày, hàm trên dài hơn hàm dưới. Răng hàm dạng lông nhung, cong, thon dài, co lại phía sau và bị ngắt quãng ở giữa; răng cửa hàm trên rộng, yếu, hình chữ nhật. Lỗ mũi gần mõm hơn mắt, lỗ mũi sau có râu.

Viền lưng cong không đều, từ đầu mõm đến gốc vây lưng vát chéo. Vây hậu môn dài, vây đuôi chẻ sâu, hai thùy bằng nhau. Đường bên rõ và thẳng. Lưng và hai bên thân màu xám, bụng màu nhạt. Cá ngạnh là loài có kích thước trung bình, con lớn nhất đã bắt gặp nặng 4 kg. Tốc độ lớn theo năm chậm, năm thứ 2 có tốc độ tăng trưởng bằng 31,4% năm đầu, còn các năm sau chỉ bằng 19 - 23%.

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá ngạnh thuộc nhóm ăn tạp, sống ở tầng giữa, loài cá thích ẩn ở vũng xoáy và vùng nước sâu để tránh chích điện, lưới quét[3]. Thành phần thức ăn của chúng đa dạng, gồm động vật không xương sống, côn trùng, cá con và động vật thượng đẳng. Cá thường đẻ ở hang đá ven bờ, hạ lưu các con sông lớn. Cá có tốc độ sinh trưởng nhanh, có thể nuôi mật độ cao trong lồng bè (10 con/m3). Sau 10-12 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 1 - 1,2 kg/con.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ng, Heok Hee; Kottelat, Maurice. Cranoglanis henrici (Vaillant, 1893), a valid species of cranoglanidid catfish from Indochina (Teleostei, Cranoglanididae)” (PDF). Zoosystema. 22 (4): 847–852. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ http://vtc.vn/cau-ca-nganh-song-cuoc-san-ca-vo-cung-ky-thu.394.369649.htm
  3. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào
Giới thiệu Pandora’s Actor - Over lord
Giới thiệu Pandora’s Actor - Over lord
Con Ruột Của Ainz: Pandora’s Actor
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Là 1 trong 11 quan chấp hành của Fatui với danh hiệu là Bác sĩ hoặc Giáo sư