Ctenogobiops maculosus

Ctenogobiops maculosus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Ctenogobiops
Loài:
C. maculosus
Danh pháp hai phần
Ctenogobiops maculosus
(Fourmanoir, 1955)
Các đồng nghĩa
  • Cryptocentroides maculosus Fourmanoir, 1955

Ctenogobiops maculosus là một loài cá biển thuộc chi Ctenogobiops trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh maculosus trong tiếng Latinh nghĩa là “lốm đốm”, hàm ý đề cập đến các hàng đốm nâu trên khắp cơ thể của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. maculosus thực sự có phân bố giới hạn ở biển Đỏ. Những ghi nhận của loài này ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đều chỉ đến Ctenogobiops crocineus. [3]

Mắt của C. maculosus phát huỳnh quang đỏ (hình 4)

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. maculosus là 6,7 cm.[3] Loài này có 4 hàng đốm nâu sẫm trên thân, 3 hàng trên cùng có các vạch ngắn xen kẽ các đốm nhỏ, hàng dưới cùng có 7–8 đốm tròn hoặc bầu dục. Phía sau hốc mắt có 4 hàng vạch/đốm xiên. Mõm có một vệt màu nâu sẫm hình chữ V. Phần bụng có các vạch dọc màu vàng. Phần trên của gốc vây ngực có đốm trắng, một đốm trắng lớn hơn ở sát gốc vây.

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 11; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 11; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 18–19.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

C. maculosus có khả năng tự tạo ra huỳnh quang đỏ ở mắt.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Larson, H. (2016). Ctenogobiops maculosus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T193114A2197086. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T193114A2197086.en. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Kovačić, Marcelo; Bogorodsky, Sergey V.; Randall, John E. (2011). “Redescription of the Red Sea gobiid fish Ctenogobiops maculosus (Fourmanoir) and validation of C. crocineus Smith” (PDF). Zootaxa. 3054 (1): 60–68. doi:10.11646/zootaxa.3054.1.2. ISSN 1175-5334.
  4. ^ Meadows, Melissa G.; Anthes, Nils; Dangelmayer, Sandra; Alwany, Magdy A.; Gerlach, Tobias; Schulte, Gregor; Sprenger, Dennis; Theobald, Jennifer; Michiels, Nico K. (2014). “Red fluorescence increases with depth in reef fishes, supporting a visual function, not UV protection”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 281 (1790): 20141211. doi:10.1098/rspb.2014.1211. ISSN 0962-8452. PMC 4123709. PMID 25030989.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Là người thân cận nhất với Ryomen Sukuna đến từ một nghìn năm trước. Mặc dù vẫn có khoảng cách nhất định giữa chủ - tớ, ta có thể thấy trong nhiều cảnh truyện tương tác giữa hai người
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa