Cu li lớn

Nycticebus coucang
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primate
Họ (familia)Lorisidae
Chi (genus)Nycticebus
Loài (species)N. coucang
Danh pháp hai phần
Nycticebus coucang
(Boddaert, 1785)

Danh pháp đồng nghĩa[4][5][6]
Danh sách
  • Bradylemur tardigradus var. B. (Lesson, 1840)
  • Kra Buku (Raffles 1821)
  • Lemur tardigradus Raffles, 1821: (Not Linnaeus, 1758)
  • N. coucang brachycephalus Sody, 1949
  • N. c. buku Robinson, 1917[Note 1]
  • N. c. hilleri StoneRehn, 1902
  • N. c. insularis Robinson, 1917
  • N. c. natunae Stone and Rehn, 1902
  • N. Sumatrensis Ludeking, 1867: (nomen nudum)
  • N. tardigradus var malaiana Anderson, 1881
  • N. t. malayanus (Lydekker, 1904)
  • Tardigradus coucang Boddaert, 1785: (no locality)

Cu li lớn hay cu li Sunda (danh pháp hai phần: Nycticebus coucang) là một loại cu li thuộc phân họ Cu li. Loại linh trưởng di chuyển chậm này có mắt to lồi, tai nhỏ và gần như bị lông rậm che khuất. Đuôi của chúng chỉ là một mẩu cụt. Đây là loài sống trên cây, kiếm ăn ban ngày. Cu li Sunda sống ở châu Á.

Có các phân loài được ghi nhận:

  • Nycticebus coucang coucang
  • Nycticebus coucang menagensis
  • Nycticebus coucang javanicus

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ In 1917, Robinson used the name buku, attributed to Ruffles 1821;[2] however, the name buku as originally applied did not refer to a loris.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nekaris, A. & Streicher, U. (2008). Nycticebus coucang. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Robinson, H.C. (1917). “On three new races of Malayan mammals” (PDF). Journal of the Federated Malay States Museums. 7: 101–105.
  3. ^ Groves 1971, tr. 50.
  4. ^ Groves 2005, tr. 122.
  5. ^ “Table 2 b: taxonomic names and synonyms used by several authors: genus, species, subspecies, populations” (PDF). Loris and potto conservation database. loris-conservation.org. ngày 4 tháng 2 năm 2003. tr. 3. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ Chasen 1940, tr. 88–89.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.