Curcuma amada

Curcuma amada
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. amada
Danh pháp hai phần
Curcuma amada
Roxb., 1810[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Curcuma amada var. glabra Velay., Unnikr., Asha & Maya, 2009

Curcuma amada là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Roxb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1810.[1][2]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh amada lấy theo tên gọi trong tiếng Bengal của loài này, có nghĩa là gừng xoài.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại đông và nam Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan.[3]

Thân hành (thân rễ) hình nón, với các củ chân vịt ruột màu vàng nhạt. Cụm hoa dạng bông thóc ít hoa, ở giữa. Lá có cuống dài, hình mũi mác rộng. Toàn thân cây có màu xanh lục. Rễ tươi có mùi giống như mùi xoài tươi, vì thế mà tại khu vực Bengal người ta gọi nó là amada (nghĩa đen là gừng xoài). Nó cũng được gọi là kajula-gauree. Ra hoa vào mùa mưa.[1]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Được người dân bản địa sử dụng để kích thích thèm ăn sau khi khỏi ốm, tạo màu cho cà ri cũng như sử dụng trong y học dân gian.[1]

Không nhầm loài này với Curcuma mangga có ở đảo Java, Indonesia cũng có mùi xoài, với tên gọi tại đó là “temu mangga” hay “temu poh” - cũng có nghĩa là gừng xoài.[4] Khác biệt giữa hai loài này ở chỗ C. amada có cụm hoa mọc chính giữa, trong khi C. mangga có cụm hoa mọc ở bên.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Curcuma amada tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma amada tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma amada”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  1. ^ a b c d e Roxburgh W., 1810. Descriptions of several of the Monandrous Plants of India, belonging to the natural order called Scitamineae by Linnaeus, Cannae by Jussieu and Drimyrhizae by Ventenat: Curcuma amada. Asiatic Researches, or Transactions of the Society 11: 341.
  2. ^ The Plant List (2010). Curcuma amada. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Curcuma amada trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 24-2-2021.
  4. ^ a b Theodoric Valeton & Coenraad van Zijp, 1917. Beiträge zur Kenntnis der Zingiberaceën. Mit tab. XI-XIII Curcuma mangga. Recueil des Travaux Botaniques Néerlandais 14: 138-142.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều