Curcuma corniculata

Curcuma corniculata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. corniculata
Danh pháp hai phần
Curcuma corniculata
Škorničk., 2014[2]

Curcuma corniculata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng.[2] Mẫu định danh: Jana Leong-Škorničková, Trần Hữu Đăng, Otakar Šída, Udone Souvannakhoummane & Kittisack Phoutthavong JLS-1752 thu thập ngày 20 tháng 6 năm 2012 ở tọa độ 19°45′16,6″B 102°2′56,7″Đ / 19,75°B 102,03333°Đ / 19.75000; 102.03333, cao độ 866 m, Ban Long Lao Mai, Luang Phrabang, Lào.[2]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh corniculata (giống đực: corniculatus, giống trung: corniculatum) có nguồn gốc từ tiếng Latinh, nghĩa là "sừng nhỏ", nói tới các chóp giống như sừng của cánh môi.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại vùng xung quanh Luang Prabang, Lào.[2][3] Trong thảm thực vật tre trúc mọc trên các mỏm đá vôi, ở độ cao 800–900 m.[1][2]

Tương tự như Curcuma glans, nhưng khác ở chỗ các thùy tràng hoa màu đỏ (so với màu trắng hoặc trắng với ánh đỏ), cánh môi hình kim cương, màu da cam tươi với chóp giống như sừng cong ra ngoài (so với cánh môi hình trứng ngược màu trắng với dải giữa và đỉnh màu vàng kim) và các nhị lép bên màu da cam tươi với mảng màu tía sẫm ở gốc (so với nhị lép bên màu trắng với đáy màu tía và đỉnh màu vàng kim).[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Curcuma corniculata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma corniculata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma corniculata”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b Leong-Škorničková J., Souvannakhoummane K. & Tran H. D. (2019). Curcuma corniculata. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T125297777A125297800. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T125297777A125297800.en. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g Leong-Škorničková J, Šída O., Bouamanivong S., Souvannakhoummane K. & Phathavong K., 2014. Three new ginger species (Zingiberaceae) from Laos. Blumea 59(2): 106-112, doi:10.3767/000651914X685221.
  3. ^ Curcuma corniculata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-2-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân