Curcuma latiflora | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Curcuma |
Loài (species) | C. latiflora |
Danh pháp hai phần | |
Curcuma latiflora Valeton, 1913[1] |
Curcuma latiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton mô tả khoa học đầu tiên năm 1913.[1][2] Mẫu định danh loài: G.M. Versteeg 1740 và L.S.A.M. von Römer, thu thập ở cao độ 60-70 m gần Alkmaar (tọa độ khoảng 4°39′53″N 138°42′51″Đ / 4,66472°N 138,71417°Đ).[1]
Loài này có tại khu vực ven sông Noord (sông Lorentz), tỉnh Papua (Tây New Guinea), Indonesia.[1][3]
Lá thuôn dài và hình trứng nhọn, đầu nhọn hiếm khi dài, cuống lá nhẵn nhụi. Cụm hoa ở giữa. Lá bắc hoa ở dưới màu lục nhạt, hình trứng ngược tù hoặc mép khía răng cưa, dài 3,5 cm, ở trên dài hơn và nhọn, lá bắc mào hình mác nhọn dài 5 cm, rộng 1,5 cm, màu tía nhạt-hồng, phần lưng tại đỉnh có lông tơ. Cụm hoa dài 14 cm, rộng 6 cm, cuống cụm dài 14 cm. Hoa hơi nhỏ. Toàn bộ hoa dài 4 cm. Đỉnh bầu nhụy có lông nhỏ. Đài hoa 2 thùy thuôn tròn gờ ngắn rậm lông, thùy bên hình mác thuôn dài, trên 1,2 cm. Ống tràng ngắn, 1 cm, họng to. Thùy lưng hình trứng rộng, dài và rộng 1,3 cm, nắp nhỏ nhẵn nhụi, các thùy bên thuôn dài, nhỏ. Cánh môi rộng hơn dài, dài 1 cm, rộng 1,8 cm, thùy giữa rộng 1 cm, giữa có khía răng cưa, các thùy bên thuôn tròn rộng. Nhị lép hình trứng ngược rộng, dài rộng 1 cm, đôi khi có khía răng cưa. Chỉ nhị ngắn, rộng 0,5 cm và dài 0,4 cm. Bao phấn có cựa hẹp, mô vỏ bao phấn 2 lần ngắn hơn. Phần phụ liên kết khó thấy.[1]