Curcuma ornata

Curcuma ornata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. ornata
Danh pháp hai phần
Curcuma ornata
Wall. ex Baker, 1890[2]
Danh pháp đồng nghĩa
Curcuma ornata Wall. ex Voigt, 1845 nom.[3]

Curcuma ornata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Joachim Otto Voigt liệt kê năm 1845 trong Hortus Suburbanus Calcuttensis và dẫn chiếu là lấy theo Nathaniel Wallich,[3] nhưng mô tả khoa học đầu tiên chỉ được John Gilbert Baker đưa ra năm 1890.[2][4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Voigt và Baker thì loài này có tại vùng Bago (tên cũ Pegu), Myanmar.[1][2][3][5] Vị trí thu thập là không rõ, nhưng có lẽ là trong các rừng lá sớm rụng ẩm ướt.[1]

Thân rễ lớn, củ không cuống 0, củ có cuống nhiều. Thân lá tạo ra sau hoa. Lá hình trứng có vết mờ ở tâm khi non, có lẽ thuôn dài khi đã phát triển. Cành hoa bông thóc dài dưới 1 ft (30 cm), đường kính 3-4 inch (7,5-10 cm). Lá bắc có chóp đỉnh màu ánh trắng với màu tía cẩm quỳ, các lá bắc trên phần như vậy nhiều hơn, dài 2 inch (5 cm). Hoa dài ngang lá bắc; phiến trải rộng đường kính 0,5 inch (1,3 cm), màu trắng ánh vàng. Các thùy tràng hoa ánh đỏ. Có quan hệ gần với C. comosa.[2]

C. ornata chỉ được biết đến từ một mẫu vật được trồng tại Vườn thực vật Calcutta. Nó cũng được liệt kê trong các sách của Francis Mason (1799-1874) như Flora Burmanica or A catalogue of plants, indigenous and cultivated in the valleys of the Irrawaddy, Salwen and Tenasserim (Thực vật chí Burma hay Danh lục các loài thực vật, bản địa và gieo trồng trong các thung lũng Irrawaddy, Salwen và Tenasserim) năm 1851 và Burmah, Notes on the nations, fauna, flora and minerals of Tenasserim, Pegu and Burmah (Burmah, Ghi chép về các dân tộc, động vật chí, thực vật chí và khoáng sản của Tenasserim, Pegu và Burmah) năm 1860. Tính hợp lệ của C. ornata như một loài là đáng ngờ, do nó đã không được thu thập kể từ Wallich trong thế kỷ 19. Theo Branney H. M. E. (2005) trong Hardy Gingers thì tên gọi này là không hợp lệ và được áp dụng sai cho các mẫu vật của một số loài, bao gồm cả C. zedoariaC. elata.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Curcuma ornata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma ornata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma ornata”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Romand-Monnier F. (2013). Curcuma ornata. The IUCN Red List of Threatened Species. 2013: e.T44392515A44463415. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T44392515A44463415.en. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ a b c d Baker J. G., 1890. CXLIX. Scitamineae: Curcuma ornata trong Hooker J. D., 1890. The Flora of British India 6: 211.
  3. ^ a b c Voigt J. O., 1845. Curcuma ornata. Hortus Suburbanus Calcuttensis 564.
  4. ^ The Plant List (2010). Curcuma ornata. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ Curcuma ornata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 5-3-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
HonKai: Star Rail - Character Creation Guide Collection
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc