Cyphotilapia gibberosa

Cyphotilapia gibberosa
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cichliformes
Họ: Cichlidae
Chi: Cyphotilapia
Loài:
C. gibberosa
Danh pháp hai phần
Cyphotilapia gibberosa
T. Takahashi & Nakaya, 2003[1]

Cyphotilapia gibberosa là một loại cá nước ngọt nhiệt đới thuộc chi Cyphotilapia trong họ Cá hoàng đế. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. gibberosa là loài đặc hữu của hồ Tanganyika, nơi chúng chỉ được tìm thấy ở khu vực duyên hải nửa phía nam của hồ. Chúng ưa sống ở những khu vực đá ngầm, trầm tích, có độ sâu khoảng từ 10 đến hơn 100 m[2][3].

Tiêu bản của C. gibberosa được đánh bắt ở độ sâu 34 m. Các loài Cyphotilapia đều được tìm thấy ở độ sâu 30 đến 40 mét, hoặc thậm chí sâu hơn[2].

C. gibberosa trưởng thành dài khoảng 21 – 25 cm; con đực có các vây phát triển hơn và cục bướu trên đầu to hơn con mái. Thân của chúng có màu be với 6 sọc lớn màu đen trải dài khắp thân. Ở một số khu vực, C. gibberosamàu lam sáng. C. gibberosa có 3 hàng vảy ở hai bên thân; có khoảng 31 - 52 răng ở hàm trên[2]. Thức ăn chủ yếu của loài này là cá nhỏ, rong tảo, sinh vật phù du và các loài động vật không xương sống[3][4].

C. gibberosa thường sống thành bầy nhỏ, gồm một con đực và vài con mái trong dàn hậu cung. C. gibberosa ấp trứng bằng miệng[3]. Trứng sau khi thụ tinh mất khoảng 35 ngày để nở thành cá bột. Cá con thường ăn những con tép nhỏ[3].

C. gibberosa thường được nuôi làm cảnh trong các bể cá[4].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ ITIS.gov
  2. ^ a b c “Cyphotilapia gibberosa (Takahashi & Nakaya, 2003)”. Fishbase.
  3. ^ a b c d Mark Phillip Smith (2007), Lake Tanganyika Cichlids, Nhà xuất bản Barron's Educational Series, tr.46-47 ISBN 978-0764136733
  4. ^ a b “Neolamprologus brevis”. Seriously Fish.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Miroslav Kraut (2008), Tlamovci v akváriu (tiếng Séc), Nhà xuất bản Grada Publishing a.s., tr.40-42 ISBN 978-8024727042
  • Maréchal, C. and M. Poll, 1991. Boulengerochromis.. p. 27-28. In: J. Daget, J.-P. Gosse, G.G. Teugels and D.F.E. Thys van den Audenaerde (eds.) Check-list of the freshwater fishes of Africa (CLOFFA). ISNB, Brussels; MRAC, Tervuren; and ORSTOM, Paris. Vol. 4.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về các nền tảng game
Tổng quan về các nền tảng game
Bài viết này ghi nhận lại những hiểu biết sơ sơ của mình về các nền tảng game dành cho những ai mới bắt đầu chơi game
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Phở đã trở nên gần gũi với Văn hóa Việt Nam tới mức người ta đã dùng nó như một ẩn dụ trong các mối quan hệ tình cảm
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .