![]() Dessers với Utrecht vào năm 2017 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Cyriel Kolawole Dessers | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 12, 1994 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Tongeren, Bỉ | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Rangers | ||||||||||||||||
Số áo | 90 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
OH Leuven | |||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2013–2014 | OH Leuven | 1 | (0) | ||||||||||||||
2014–2016 | Lokeren | 32 | (4) | ||||||||||||||
2016–2017 | NAC Breda | 36 | (22) | ||||||||||||||
2017–2019 | FC Utrecht | 40 | (12) | ||||||||||||||
2019–2020 | Heracles Almelo | 26 | (15) | ||||||||||||||
2020–2022 | Genk | 38 | (10) | ||||||||||||||
2021–2022 | → Feyenoord (mượn) | 27 | (9) | ||||||||||||||
2022–2023 | Cremonese | 26 | (6) | ||||||||||||||
2023– | Rangers | 2 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2020– | Nigeria | 4 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21:54, 15 tháng 8 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 9 năm 2022 |
Cyriel Kolawole Dessers (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Rangers tại Scottish Premiership. Sinh ra tại Bỉ, anh chơi cho đội tuyển Nigeria.[1][2][3][4]
Trong mùa giải 2013–14, Dessers khi đó 19 tuổi nổi bật trong các giải dự bị và trẻ cho OH Leuven, ghi hơn 20 bàn thắng.[cần dẫn nguồn] Với việc OHL có nguy cơ xuống hạng và một số tiền đạo của đội một mất phong độ, chấn thương hoặc bị treo giò, anh ã có những phút thi đấu đầu tiên ở đội một trong trận thua 3–2 trước Mons.[5]
Vào tháng 4 năm 2014, Dessers đã ký hợp đồng kéo dài 2 năm với Lokeren.[6]
Tháng 7 năm 2016, anh ký hợp đồng với NAC Breda có thời hạn đến mùa hè năm 2019 tại Eerste divisie.[cần dẫn nguồn] Vào ngày 28 tháng 5 năm 2017, họ được thăng hạng lên Eredivisie, sau chiến thắng 4-1 trước NEC, trong đó Dessers lập một cú hat-trick.[cần dẫn nguồn] Anh kết thúc mùa giải với 29 bàn sau 40 lần ra sân.[cần dẫn nguồn]
Tháng 7 năm 2017, Dessers chuyển tới FC Utrecht, khi đồng ý một hợp đồng trong ba năm với một tùy chọn gia hạn một năm.[7] Ngày 11 tháng 8 năm 2017, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải đấu cho đội bóng.[cần dẫn nguồn]
Sau khi mùa giải Eredivisie 2019–20 bị hủy, Dessers cùng Steven Berghuis giành danh hiệu vua phá lưới, với mỗi người 15 bàn thắng.[cần dẫn nguồn]
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, Dessers chuyển tới Genk theo một thỏa thuận kéo dài 4 năm.[8]
Ngày 31 tháng 8 năm 2021, Dessers quay trở về Hà Lan để gia nhập Feyenoord theo dạng cho mượn với một quyền chọn mua.[9] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 19 tháng 9, ghi bàn thắng thứ tư cho Feyenoord trong chiến thắng 4–0 trước PSV.[10] Vào ngày 1 tháng 6 năm 2022, Feyenoord thông báo rằng họ đã chọn không thực hiện tùy chọn mua hợp đồng của Dessers.[11]
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2022, Dessers ký hợp đồng với câu lạc bộ Cremonese tại Serie A.[12]
Vào ngày 6 tháng 7 năm 2023, Dessers gia nhập câu lạc bộ Rangers tại Scottish Premiership với một mức phí chuyển nhượng khoảng 4,5 triệu bảng Anh.[13][14]
Sinh ra ở Bỉ, với cha là người Bỉ và mẹ là người Nigeria, Dessers đã chọn đại diện cho Nigeria ở cấp độ quốc tế vào tháng 12 năm 2019.[15]
Vào ngày 4 tháng 3 năm 2020, anh được huấn luyện viên trưởng Gernot Rohr gọi vào thành phần cầu thủ của đội tham dự các trận đấu vòng loại Cúp bóng đá châu Phi gặp Sierra Leone.[16] Dessers ra mắt trong trận hòa 1-1 trước Tunisia vào ngày 13 tháng 10 năm 2020.[17]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia [a] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
OH Leuven | 2013–14 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1[b] | 0 | 2 | 0 | |
Lokeren | 2014–15 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ | 21 | 4 | 3 | 3 | 3[c] | 0 | 2[d] | 0 | 29 | 7 |
2015–16 | 11 | 0 | 0 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||||
Tổng cộng | 32 | 4 | 3 | 3 | 3 | 0 | 2 | 0 | 40 | 7 | ||
NAC Breda | 2016–17 | Eerste Divisie | 36 | 22 | 0 | 0 | — | 4[e] | 7 | 40 | 29 | |
Utrecht | 2017–18 | Eredivisie | 29 | 9 | 2 | 2 | 5[c] | 1 | 3[f] | 0 | 39 | 12 |
2018–19 | 11 | 3 | 2 | 2 | — | 4[f] | 2 | 17 | 7 | |||
Tổng cộng | 40 | 12 | 4 | 4 | 5 | 1 | 7 | 2 | 56 | 19 | ||
Heracles Almelo | 2019–20 | Eredivisie | 26 | 15 | 3 | 3 | — | — | 29 | 18 | ||
Genk | 2020–21 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ | 32 | 7 | 2 | 0 | — | — | 34 | 7 | ||
2021–22 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2[g] | 1 | 1[h] | 0 | 6 | 1 | ||
2022–23 | 3 | 3 | 0 | 0 | — | — | 3 | 3 | ||||
Tổng cộng | 38 | 10 | 2 | 0 | 2 | 1 | 1 | 0 | 43 | 11 | ||
Feyenoord (mượn) | 2021–22 | Eredivisie | 27 | 9 | 1 | 1 | 13[i] | 10 | — | 41 | 20 | |
Cremonese | 2022–23 | Serie A | 26 | 6 | 3 | 1 | — | — | 29 | 7 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 222 | 78 | 16 | 12 | 24 | 12 | 15 | 9 | 277 | 111 |
STT | Thời gian | Địa điểm | TĐQT | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 28 tháng 5 năm 2022 | Sân vận động AT&T, Arlington, Hoa Kỳ | 2 | ![]() |
1–1 | 1–2 | Giao hữu |
Genk
Feyenoord
Cá nhân
|date=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)