Doãn Hựu 允祐 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 19 tháng 8, 1680 | ||||||||
Mất | 18 tháng 5, 1730 | (49 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế | ||||||||
Thân mẫu | Thành phi |
Doãn Hựu (tiếng Mãn: ᠶᡡᠨ ᡳᡠ, Möllendorff: Yūn Io, chữ Hán: 允祐; 19 tháng 8 năm 1680 – 18 tháng 5 năm 1730) là hoàng tử thứ 7 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.
Doãn Hựu nguyên danh là Dận Hựu (chữ Mãn: ᡳᠨ ᡳᡠ, chữ Hán: 胤祐), sinh vào giờ Tý ngày 15 tháng 7 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 19 (1680), là con trai duy nhất của Thành phi. Không may mắn như những người anh em khác của mình, khi sinh ra ông bị mắc dị tật ở chân làm việc đi đứng trở nên khó khăn. Thuở thiếu thời, ông từng được Khang Hi Đế khen ngợi là người "tâm tính thiện lương, cử chỉ hòa ái dễ gần". Khang Hi Đế từ lâu đã có ý định để ông làm con thừa tự của Thuần Tĩnh Thân vương Long Hi, vì vậy tế thần hằng năm hằng tháng trong nội đình đều không có Dận Hựu. Trong các văn kiện được công bố, các A Ca thường được xưng là "Mỗ cung A ca" hoặc "Mỗ sở A ca", duy chỉ có ông xưng là "Thất A ca", dường như nói rõ ông vốn không ở trong nội đình.
Năm thứ 35 (1696), khi Khang Hi Đế thân chinh dẹp loạn Cát Nhĩ Đan, ông thống lĩnh Tương Hoàng kỳ đại doanh. 2 năm sau, tháng 3, ông được phong làm Bối lặc.[1] Năm thứ 47 (1708), lúc Khang Hi Đế bị bệnh, ông từng cùng Dận Chỉ, Dận Chân, Dận Kì "ngày đêm hầu hạ, dùng dược điều trị". Năm thứ 48 (1709), tháng 10, ông tiếp tục được phong làm Thuần Quận vương (淳郡王). Năm thứ 51 (1712), cùng Dận Chỉ, Dận Chân, Dận Kì, Dận Ngã đều được thưởng 5000 lượng bạc.[2] Năm thứ 57 (1718), Mãn Châu Chính Lam kỳ Đô thống Duyên Tín xuất chinh Tây Thùy, ông phụng mệnh quản Chính Lam kỳ Mãn Châu, Mông Cổ, Hán quân sự vụ.[3] Năm thứ 61 (1722), Khang Hi Đế băng hà, Ung Chính Đế nối ngôi đã yêu cầu tất cả các anh em phải đổi chữ "Dận" thành chữ "Doãn" để tránh kỵ huý. Vì vậy ông đổi tên là Doãn Hựu.
Năm Ung Chính nguyên niên (1723), ông tiến phong Thuần Thân vương (淳親王), phụng mệnh quản lý sự vụ của 4 kỳ Tương Hoàng, Chính Bạch, Tương Bạch, Chính Lam kỳ.[4] Năm thứ 8 (1730), tháng 4, ông qua đời, thọ 51 tuổi, thụy Thuần Độ Thân vương (淳度親王).[4]
淳度亲王允佑, 圣祖第七子. 康熙三十五年, 上征噶尔丹, 命允佑领镶黄旗大营. 三十七年三月, 封贝勒.
四十八年十月, 封淳郡王. 五十一年, 赐银五千.
五十七年十月, 正蓝旗满洲都统延信征西陲, 命允佑管正蓝三旗事务.
雍正元年, 进封亲王, 诏褒其安分守己, 敬顺小心. 复命与诚亲王允祉并书景陵碑额, 以两王皆工书故. 八年四月, 薨, 予諡