Hoằng Cảnh 弘暻 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Thuần Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1730 - 1777 | ||||||||
Tiền nhiệm | Dận Hựu | ||||||||
Kế nhiệm | Vĩnh Vân | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 24 tháng 8, 1711 | ||||||||
Mất | 15 tháng 8, 1777 | (65 tuổi)||||||||
Phúc tấn | Y Nhĩ Căn Giác La thị | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Dận Hựu | ||||||||
Thân mẫu | Ba Nhĩ Đạt thị |
Hoằng Cảnh (tiếng Mãn: ᡥᡡᠩ ᡤᡳᡠᠩ, Möllendorff: hūng giong, chữ Hán: 弘暻; 24 tháng 8 năm 1711 - 15 tháng 8 năm 1777), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Hoằng Cảnh được sinh ra vào giờ Tuất, ngày 11 tháng 7 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 50 (1711), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ sáu của Thuần Độ Thân vương Dận Hựu, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Ba Nhĩ Đạt thị (巴爾達氏). Năm Ung Chính thứ 5 (1727), tháng 4, huynh trưởng của ông là Thuần vương phủ Thế tử Hoằng Thự (弘曙) bị cách tước, nên ông được Ung Chính Đế chỉ định làm Thuần vương phủ Thế tử. Năm thứ 8 (1730), tháng 9, phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Thuần Thân vương đời thứ 2, nhưng Thuần vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Thuần Quận vương (淳郡王).[1]
Khi Ung Chính Đế băng hà, ông được Càn Long Đế đặc ân vào cung mà thực hiện tang lễ. Năm Càn Long thứ 4 (1739), tháng 12, quản lý Chính Hồng kỳ Giác La học (覺羅學). Năm thứ 5 (1740), tháng 3, thụ Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 11 (1746), tháng 12, ông bị cách chức Đô thống. Năm thứ 27 (1762), tháng 4, ông tham ô thuế đồng ruộng, bị Càn Long Đế giao cho Tông Nhân phủ nghị sát và bị định tội. Năm thứ 42 (1777), ngày 13 tháng 7 (âm lịch), giờ Hợi, ông qua đời, thọ 67 tuổi, được truy thụy Thuần Thận Quận vương (淳慎郡王).