Doãn Hi 允禧 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 27 tháng 2, 1711 | ||||||||||||||||
Mất | 26 tháng 6, 1758 | (47 tuổi)||||||||||||||||
Phối ngẫu | Tổ thị (祖氏) | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Hoàng tộc | [Ái Tân Giác La] | ||||||||||||||||
Thân phụ | Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Hi tần |
Doãn Hi (tiếng Mãn: ᠶᡡᠨ ᡥᡳ, Möllendorff: yūn hi, chữ Hán: 允禧; 27 tháng 2 năm 1711 - 26 tháng 6 năm 1758), tự Khiêm Trai (谦斋), hiệu Tử Quỳnh (紫琼), biệt hiệu Tử Quỳnh đạo nhân, Xuân Phù cư sĩ, là Hoàng tử thứ 21 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.
Doãn Hi nguyên danh là Dận Hi (chữ Mãn:ᡳᠨ ᡥᡳ, chữ Hán: 胤禧), sinh ngày 11 tháng 1 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 50 (1711), là con trai duy nhất của Hi tần Trần thị. Sau khi Ung Chính Đế lên ngôi ông đổi tên thành Doãn Hi để tránh kỵ huý. Năm Khang Hi thứ 59 (1720), Dận Hi theo Khang Hi Đế tuần du Tái ngoại.[1] Năm thứ 61 (1722), Khang Hi Đế băng hà, lúc này ông mới 11 tuổi. Vì còn nhỏ tuổi nên ông không đủ khả năng để tranh giành ngôi báu với các người anh lớn hơn. Ông là một thi sĩ, có tài hội họa, giỏi thư pháp với nhiều tác phẩm nổi tiếng của nhà Thanh.[2]
Năm Ung Chính thứ 8 (1730), tháng 2, ông được phong Bối tử. Đến tháng 5, Ung Chính Đế hạ chỉ dụ: "Trẫm có nhiều ấu đệ, trừ trước đến nay không thể biết rõ hết. Theo Di Thân vương tấu xưng lúc trước, Nhị thập nhất A ca Doãn Hi lập chí hướng lên, lại biết cảm tạ ân huệ của Trẫm, ý niệm cung kính xuất phát từ thành tâm thành ý",[3] từ đó thăng làm Bối lặc. Năm thứ 11 (1733), tháng 8, ông 23 tuổi, bắt đầu theo Quả Quận vương Doãn Lễ xử lý sự vụ của Đô thống Mãn Châu Tương Hồng kỳ. 2 năm sau thì chính thức nhậm chức Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ. Năm thứ 13 (1735), tháng 10, sau khi Càn Long lên ngôi, dụ chỉ:
“ | 幼好读书, 识见明晰, 办理旗物亦属妥协, 朕意欲封为郡王.
Ấu hảo độc thư, thức kiến minh tích, bạn lý kỳ vật diệc chúc thỏa hiệp, Trẫm ý dục phong vi Quận vương. |
” |
— Đại Thanh Cao Tông Thuần Hoàng đế thực lục |
Đến tháng 11, Doãn Hi được tấn phong Thận Quận vương (慎郡王), sinh mẫu Trần thị từ Hoàng khảo Thiến Quý nhân được tấn phong Hoàng tổ Hi tần. Năm Càn Long thứ 5 (1740), tháng 2, quản lý sự vụ Đô thống Mãn Châu Chính Bạch kỳ. Năm thứ 7 (1742), tháng 3, cùng với Đại học sĩ Ngạc Nhĩ Thái, phụ trách biên tu Hoàng thất tộc phổ "Ngọc điệp". Năm thứ 23 (1758), ngày 21 tháng 5, ông bệnh qua đời, được truy phong thuỵ hiệu là Thận Tĩnh Quận vương (慎靖郡王).[1] Năm thứ 24 (1759), Hoàng lục tử Vĩnh Dung quá kế trở thành con thừa tự của Doãn Hi, được phong Bối lặc.[4]
Năm | Tác phẩm | Diễn viên |
1999 | Dương Châu bát quái
(扬州八怪) |
Trình Trước
(程前) |
2012 | Cung tỏa châu liêm | Trần Hiểu
(陈晓) |
2012 | Hậu cung Chân Hoàn truyện | Khang Phúc Chấn
(康福震) |
2018 | Diên Hi công lược | Trương Bân
(张彬) |
慎靖郡王允禧, 圣祖第二十一子. 康熙五十九年, 始从幸塞外. 雍正八年二月, 封贝子. 五月, 谕以允禧立志向上, 进贝勒. 十三年十一月, 高宗即位, 进慎郡王. 允禧诗清秀, 尤工画, 远希董源, 近接文徵明, 自署紫琼道人. 乾隆二十三年五月, 薨, 予谥.
二十四年十二月, 以皇六子永瑢为之後, 封贝勒. 三十七年, 进封质郡王. 五十四年, 再进亲王. 永瑢亦工画, 济美紫琼, 兼通天算. 五十五年, 薨, 諡曰庄. 子绵庆, 袭郡王. 绵庆幼聪颖, 年十三, 侍高宗避暑山庄校射, 中三矢, 赐黄马褂, 三眼孔雀翎. 通音律. 体孱弱. 嘉庆九年, 薨, 年仅二十六. 仁宗深惜之, 赐银五千, 諡曰恪. 子奕绮, 袭贝勒. 道光五年, 坐事, 罚俸. 十九年, 夺爵. 二十二年, 卒, 复其封. 子孙循例递降, 以镇国公世袭.