Daler Kuzyayev

Daler Kuzyayev
Kuzyayev thi đấu cho Zenit vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daler Adyamovich Kuzyayev
Ngày sinh 15 tháng 1, 1993 (31 tuổi)
Nơi sinh Naberezhnye Chelny, Nga
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Le Havre
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2004 Gazovik Orenburg
2004–2007 Kolomyagi Sankt Peterburg
2007–2012 Zenit Sankt Peterburg
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 Karelia Petrozavodsk 22 (0)
2013-2014 Neftekhimik Nizhnekamsk 15 (0)
2014–2017 Terek Grozny 70 (0)
2017–2023 Zenit Saint Petersburg 130 (16)
2023– Le Havre 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017– Nga 51 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 6 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 9 năm 2024

Daler Adyamovich Kuzyayev (tiếng Nga: Далер Адьямович Кузяев; sinh ngày 15 tháng 1 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Nga gốc Tatar hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Ligue 1 Le Havre. Anh thường chơi ở tiền vệ trung tâm hay tiền vệ phải.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Kuzyayev thi đấu cho Zenit năm 2017.

Anh có màn ra mắt tại Russian Second Division cho FC Karelia Petrozavodsk vào ngày 23 tháng 7 năm 2012 trong trận đấu với F.K. Spartak Kostroma.[1]

Anh có màn ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga cho F.K. Terek Grozny vào ngày 15 tháng 5 năm 2014 trong trận đấu với F.K. Rubin Kazan.[2]

Vào ngày 14 tháng 6 năm 2017, anh ký bản hợp đồng 3 năm cùng với F.K. Zenit Sankt Peterburg.[3] Trong màn ra mắt Zenit vào ngày 16 tháng 7 năm 2017, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp, khi mở tỉ số trong trận đấu với FC SKA-Khabarovsk 7 phút sau khi vào sân từ giữa hiệp.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 9 năm 2024
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Karelia Petrozavodsk 2012–13 Russian Second League 22 0 1 0 23 0
Neftekhimik Nizhnekamsk 2013–14 Russian First League 15 0 1 0 16 0
Terek Grozny 2013–14 Russian Premier League 1 0 0 0 1 0
2014–15 21 0 1 0 22 0
2015–16 21 0 3 0 24 0
2016–17 27 0 1 0 28 0
Tổng cộng 70 0 5 0 75 0
Zenit Sankt Peterburg 2017–18 Russian Premier League 26 6 1 0 9 1 36 7
2018–19 18 2 1 0 11 2 30 4
2019–20 20 0 4 1 4 0 28 1
2020–21 18 3 1 1 6 0 25 4
2021–22 22 0 1 0 5 1 1[a] 1 29 2
2022–23 26 5 8 0 1[a] 0 35 5
Tổng cộng 130 16 16 2 35 4 2 1 183 23
Le Havre 2023–24 Ligue 1 29 2 3 1 32 3
2024–25 2 0 0 0 2 0
Tổng cộng 31 2 3 1 34 3
Tổng cộng sự nghiệp 268 18 26 3 0 0 35 4 2 1 331 26
  1. ^ a b Số lần ra sân tại Russian Super Cup

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có màn ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga vào ngày 7 tháng 10 năm 2017 trong trận giao hữu với Hàn Quốc.[4]

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình sơ loại của Nga tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[5]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Nga được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 19 tháng 11 năm 2019 Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino  San Marino 1–0 1–0 Vòng loại UEFA Euro 2020
2 15 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ  Thổ Nhĩ Kỳ 2–3 2–3 UEFA Nations League 2020–21
3 5 tháng 9 năm 2024 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam  Việt Nam 1–0 3–0 LPBank Cup 2024

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là em trai của Ruslan Kuzyayev và con trai của Adyam Kuzyayev. Ông của anh, Kabir Kuzyayev thi đấu ở Soviet First League cho FC Pamir Dushanbe trong thập niên 1960.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Career Summary”. Russian Football Union. 4 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 3 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ “Match Report”. Giải bóng đá ngoại hạng Nga. 15 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ Далер Кузяев возвращается в «Зенит» (bằng tiếng Nga). F.K. Zenit Sankt Peterburg. 14 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ Уверенно победили Южную Корею (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 7 tháng 10 năm 2017. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ “Расширенный состав для подготовки к Чемпионату мира” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 11 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Verth, Manuel (12 tháng 10 năm 2017). “Daler Kuzyaev – From Academy Reject to Star in the Making”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2020. Truy cập 9 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Đội hình F.K. Zenit Sankt Peterburg

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Vì sao Harry Potter lại được chiếc nón phân loại đánh giá là thích hợp ở nhà Gryffindor lẫn Slytherin?
Vì sao Harry Potter lại được chiếc nón phân loại đánh giá là thích hợp ở nhà Gryffindor lẫn Slytherin?
Hình như mọi người đều nghĩ Harry Potter thích hợp nhất ở nhà Gry và cảm thấy tất cả mọi yếu tố tính cách của Harry đều chính minh cho một Gry thực thụ
Hướng dẫn build đồ cho Jean - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Jean - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Jean DPS hoặc SP