Danh sách đĩa nhạc của Whitney Houston

Danh sách đĩa nhạc của Whitney Houston
Whitney Houston biểu diễn trên chương trình Good Morning America, Công viên Trung tâm, Thành phố New York, vào ngày 1 tháng 9 năm 2009
Album phòng thu6
Album tổng hợp6
EP6
Đĩa đơn55
Album nhạc phim2
Album ngày lễ1
Box set5

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ dòng nhạc pop/R&B người Mỹ Whitney Houston bao gồm 6 album phòng thu, 6 album tổng hợp, 6 đĩa mở rộng, 2 album nhạc phim và 55 đĩa đơn. Ngoài ra cô cũng cho phát hành 1 album ngày lễ và 5 box set. Cô là một trong những nghệ sĩ có doanh thu đĩa nhạc lớn nhất mọi thời đại.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết album Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Chứng nhận Lượng tiêu thụ
Mỹ
[1]
R&B Mỹ
[2]
Úc
[3]
Áo
[4]
Canada
[5]
Pháp
[6]
Đức
[7]
Hà Lan
[8]
T.Sĩ
[9]
T.Điển
[10]
LH Anh
[11]
Whitney Houston
  • Phát hành: 21 tháng 2 năm 1985
  • Hãng đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, cassette, LP
1 1 1 9 1 13 2 5 2 1 2
  • Thế giới: 25,000,000[21]
  • FRA: 114,000[22]
Whitney
  • Phát hành: ngày 2 tháng 6 năm 1987
  • Nhãn đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, cassette, LP
1 2 1 1 1 6 1 1 1 1 1
  • US: 9× Bạch kim[12]
  • AUS: 3× Bạch kim[13]
  • AUT: 2× Bạch kim[14]
  • CAN: 7× Bạch kim[15]
  • FRA: Bạch kim[16]
  • GER: Bạch kim[17]
  • NLD: Bạch kim[18]
  • SUI: 2× Bạch kim[23]
  • SWE: 2× Bạch kim[24]
  • UK: 6× Bạch kim[20]
I'm Your Baby Tonight
  • Phát hành: ngày 4 tháng 11 năm 1990
  • Nhãn đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, cassette, LP
3 1 10 2 12 9 3 4 2 3 4
  • US: 4× Bạch kim[12]
  • AUS: Bạch kim[13]
  • AUT: Bạch kim[14]
  • CAN: Bạch kim[15]
  • FRA: Bạch kim[16]
  • GER: Bạch kim[17]
  • NL: Bạch kim[18]
  • SUI: 2× Bạch kim
  • SWE: Bạch kim[24]
  • UK: Bạch kim[20]
  • Thế giới: 12,000,000[27]
  • FRA: 445,300[22]
My Love Is Your Love
  • Phát hành: ngày 17 tháng 11 năm 1998
  • Nhãn đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, cassette, LP
13 7 42 1 13 2 2 1 1 7 4
  • US: 4× Bạch kim[12]
  • AUS: Vàng[13]
  • AUT: Bạch kim[14]
  • CAN: 2× Bạch kim[15]
  • EU: 4× Bạch kim[28]
  • FRA: 2× Bạch kim[16]
  • NL: Bạch kim[18]
  • SUI: 3× Bạch kim
  • SWE: 2× Bạch kim[24]
  • UK: 3× Bạch kim[20]
  • Thế giới: 13,000,000[29]
  • US: 2,797,000[30]
  • FRA: 672,200[22]
  • GER: 670,000[31]
Just Whitney...
  • Phát hành: ngày 10 tháng 12 năm 2002
  • Nhãn đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, CD+DVD, Tải nhạc số
9 3 33 85 25 16 70 10 76
  • US: Bạch kim[12]
  • FRA: Vàng[16]
  • SUI: Bạch kim
I Look to You
  • Phát hành: ngày 31 tháng 8 năm 2009
  • Nhãn đĩa: Arista
  • Định dạng: CD, CD+DVD, digital download
1 1 16 3 1 3 1 1 1 2 3
  • Thế giới: 2,500,000[34]
  • US: 1,012,286[30]
  • UK: 206,500
"—" denotes releases that did not chart

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Whitney Houston chart history: Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập 21 tháng 22, 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Whitney Houston chart history: Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho các album của Whitney Houston tại Úc:
  4. ^ “Whitney Houston chart history: Austrian Albums”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  5. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho các album của Whitney Houston tại Canada:
  6. ^ (tiếng Pháp)Vị trí xếp hạng cao nhất cho các album của Whitney Houston tại Pháp:
  7. ^ (tiếng Đức)Peak chart positions for albums in Germany:
  8. ^ “Whitney Houston chart history: Mega Albums Top 100”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  9. ^ “Whitney Houston chart history: Swiss Albums Top 100”. hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ “Whitney Houston chart history: Swedish Albums”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  11. ^ “Whitney Houston chart history: Official UK Albums Top 100 and Singles Top 100”. The Official Charts Company. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  12. ^ a b c d e f “RIAA - Gold & Platinum > Searchable database”. Recording Industry Association of America. Truy cập 21 tháng 11 năm 2010.
  13. ^ a b c d Chứng nhận của ARIA (cho album):
  14. ^ a b c d e (tiếng Đức)“IFPI Austria - Gold & Platin: Online-Datenbank”. International Federation of the Phonographic Industry - Austria. Truy cập 21 tháng 11 năm 2011.
  15. ^ a b c d e “Music Canada - Gold/Platinum Database - search results for artist: Whitney Houston”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  16. ^ a b c d e f (tiếng Pháp)SNEP certifications for albums:
  17. ^ a b c d (tiếng Đức)“Musikindustrie: Gold/Platin Datenbank”. Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  18. ^ a b c d (tiếng Hà Lan)“NVPI Goud/Platina Muziek searchable database (as of 2006)”. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  19. ^ Robertshaw, Nick (ngày 9 tháng 8 năm 1986). “Houston Attains Global Stardom”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 98 (32): 67. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ a b c d e “BPI – Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  21. ^ “MusicFix: Whitney Houston”. ninemsn. ngày 26 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009.
  22. ^ a b c d (tiếng Pháp)The sales of Houston's albums in France:
    • Whitney Houston: “Les Albums Or”. infodisc.fr. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
    • Whitney and I'm Your Baby Tonight: “Les Albums Platine”. infodisc.fr. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
    • My Love Is Your Love: “Les Albums Double Platine”. infodisc.fr. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
    • Whitney: The Greatest Hits: “Les Albums Double Or”. infodisc.fr. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
    • The Bodyguard Soundtrack: “Les Albums Diamant”. infodisc.fr. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  23. ^ “IFPI Switzerland - Gold & Platin Awards - Search for: Whitney Houston”. International Federation of the Phonographic Industry - Switzerland. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  24. ^ a b c d (tiếng Thụy Điển)IFPI Sweden certifications for albums and singles:
    • From 1987 to 1998: “Guld & Platina År 1987-1998” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry - Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
    • Since 2000:
      • My Love Is Your Love, Whitney: The Greatest Hits and "Could I Have This Kiss Forever": “Guld & Platina År 2000” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry - Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
      • The Ultimate Collection: “Guld & Platina År 2007” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry - Sweden. ngày 17 tháng 12 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
      • I Look to You: “Guld- och Platinacertifikat − År 2009” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry - Sweden. ngày 3 tháng 9 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2011.
  25. ^ Harrington, Jim (ngày 27 tháng 8 năm 2009). “Whitney Houston poised for a comeback” (Payment needed to view the whole article). Oakland Tribune. MediaNews Group. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012. |section= bị bỏ qua (trợ giúp)
    Note: On this article, Harrington said "her first two albums, 1985's Whitney Houston and 1987's Whitney, were almost-incomparable blockbusters, combining to sell some 55 million copies."
  26. ^ Harris, Bill (ngày 17 tháng 11 năm 2006). “Queen rules - in album sales”. Jam! Showbiz. Canoe Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  27. ^ Tonya Pendleton (ngày 18 tháng 9 năm 2009). “Entertainment > Music > Step by Step: Whitney Houston's Life and Times”. BlackAmericaWeb.com, Inc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
  28. ^ IFPI Europe certifications for albums:
  29. ^ Pendrell, Doug (ngày 29 tháng 3 năm 2006). “Whitney Houston Addicted to Crack Cocaine”. thedeadbolt.com. The Deadbolt TM. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  30. ^ a b c Trust, Gary (ngày 14 tháng 2 năm 2012). “Ask Billboard: Can Katy Perry Top Michael Jackson's Hot 100 Record?”. Billboard. Rovi Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2012.
  31. ^ Spahr, Wolfgang (ngày 13 tháng 5 năm 2000). “Germany's Two-Way Street”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 112 (20): 64. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
  32. ^ (tiếng Nga)Хаген, Макс (ngày 9 tháng 12 năm 2009). “Опять ягодка”. РБК daily. РБК Информационные системы. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  33. ^ Jones, Alan (ngày 5 tháng 11 năm 2007). “Eagles top UK album chart”. Music Week. United Business Media. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2011.
  34. ^ Woong-ki, Song (ngày 8 tháng 1 năm 2010). “Whitney Houston to perform in Seoul”. The Korea Herald. Herald Media Inc. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức nước chấm thần thánh
Công thức nước chấm thần thánh
Nước chấm rất quan trọng trong bữa ăn cơm của người Việt Nam. Các bữa cơm hầu như không thể thiếu nó
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Đây là câu chuyện của một lớp người của cỡ 500 năm trước, nối tiếp câu chuyện “Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine”
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Sean Rad, Justin Mateen, và Jonathan Badeen thành lập Tinder vào năm 2012