Danh sách giải thưởng và đề cử của Sia

Giải thưởng và đề cử của Sia Furler

Sia biểu diễn tại Austin, Texas, năm 2008.
Tổng cộng
Số giải thưởng 62
Số đề cử 200

Sia Furler là một ca sĩngười viết bài hát và nhà sản xuất thu âm người Úc. Cô đã phát hành bảy album phòng thu: OnlySee (1997), Healing Is Difficult (2002), Colour the Small One (2004), Some People Have Real Problems (2008), We Are Born (2010), 1000 Forms of Fear (2014), và This Is Acting (2016). Cô phát hành album trực tiếp Lady Croissant vào năm 2007, và album tuyển tập Best Of... được phát hành tại Úc năm 2012.

Năm 2002, Sia nhận được Giải Người viết bài hát Đột phá từ Giải thưởng Âm nhạc của APRA, do Australasian Performing Right Association (APRA) tổ chức. Kể từ đó, Sia đã được đề cử cho ba Giải Sự lựa chọn của Công chúng, hai Giải Brit, bốn Giải thưởng Âm nhạc Thế giới, và hai Giải Quả cầu vàng. Cô đã đoạt được ba Giải NRJ, một Giải Video âm nhạc của MTV, 10 Giải thưởng Âm nhạc của ARIA, và tám Giải thưởng Âm nhạc của APRA.

Sia đã nhận được tổng cộng tám đề cử cho Giải Grammy. "Chandelier" đã từng được đề cử ở hạng mục Thu âm của năm và Bài hát của năm tại lễ trao giải năm 2015.

Giải AIR

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result Tk.
2014 Sia Nghệ sĩ Độc lập Xuất sắc nhất Đề cử [1]
"Chandelier" Đĩa đơn/EP Độc lập Xuất sắc nhất Đề cử
"1000 Forms Of Fear" Album Độc lập Xuất sắc nhất Đề cử

Giải thưởng Âm nhạc của APRA

[sửa | sửa mã nguồn]
David Guetta (ảnh) và Sia đã được đề cử cho hạng mục Ca khúc Pop của năm cho bài hát Titanium.
Rihanna trình bày bài hát "Diamonds".

Giải thưởng Âm nhạc của APRA được Hiệp hội Âm nhạc Australasian Performing Right Association (APRA) tổ chức. Giải thưởng công nhận những thành tựu của "những người viết bài hát, nhà soạn nhạc và các thành viên xuất bản nổi bật trong Nghệ thuật Đương đại Phổ biến, Nghệ thuật Âm nhạc và Nhạc Screen".[2] Những người được đề cử và chiến thắng được xác định bởi hơn 60.000 thành viên có đủ tư cách để bình chọn của APRA, bởi các thành viên trong hội đồng quản trị, hoặc bởi "bản phân tích thống kê dựa theo APRA".[3] Theo APRA, hạng mục Bài hát của năm là giải thưởng âm nhạc "đồng đẳng" bình chọn duy nhất tại Úc.[2] Sia đã nhận được tám giải thưởng từ mười sáu đề cử. Tháng 3 năm 2015, cô đoạt giải "Người viết bài hát Xuất sắc nhất" trong ba năm liên tiếp - là nghệ sĩ đầu tiên làm được điều đó, được Brett Cottle (APRA AMCOS CEO) miêu tả là "chưa từng xảy ra, và rất có khả năng, là một thành tựu không bao giờ được lặp lại của một trong những người viết bài hát tài năng nhất của chúng tôi."[4]

Năm Nỗ lực được đề cử Giải thưởng Kết quả Tk.
2002 Sia Furler Giải Người viết bài hát Đột phá Đoạt giải [5]
2011 "Clap Your Hands" Bài hát của năm Đề cử [6]
2012 "Titanium" (David Guetta hợp tác với Sia) Ca khúc Dance của năm Đề cử [7]
2013 Sia Furler Người viết bài hát của năm Đoạt giải [8]
"Diamonds" (trình bày bởi Rihanna) Ca khúc Pop của năm Đề cử [9]
"I Love It" (Hilltop Hoods hợp tác với Sia) Ca khúc Urban của năm Đoạt giải [10]
Ca khúc của nước Úc được Chơi Nhiều nhất Đề cử [11]
2014 Sia Furler Người viết bài hát của năm Đoạt giải [12]
2015 "Chandelier" Bài hát của năm Đoạt giải [13]
Bài hát Pop Hay nhất của năm Đề cử [13]
Ca khúc của nước Úc được Chơi Nhiều nhất Đề cử [13]
Sia Furler Người viết bài hát của năm Đoạt giải [13]
2016 "Chandelier" Ca khúc của nước Úc được Chơi Nhiều nhất ở Nước ngoài Đoạt giải [13]
2017 "Cheap Thrills" Ca khúc của nước Úc được Chơi Nhiều nhất Đề cử [14]
Ca khúc Pop của năm Đoạt giải [14]
"Alive" Đề cử [14]

Giải thưởng Âm nhạc của ARIA

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Âm nhạc của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc được tổ chức hàng năm bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA). Sia đã nhận được 10 giải thưởng từ 28 đề cử.

Năm Nỗ lực được đề cử Giải thưởng Kết quả Tk.
2009 TV Is My Parent DVD Âm nhạc Hay nhất Đoạt giải [15]
2010 We Are Born Album của năm Đề cử [16]
Nghệ sĩ nữ Xuất sắc nhất Đề cử
Đĩa đơn Độc lập Hay nhất Đoạt giải
Album Pop Hay nhất Đoạt giải
"Clap Your Hands" Đĩa đơn của năm Đề cử
Video âm nhạc Xuất sắc nhất Đoạt giải
2012 "I Love It" (Hilltop Hoods hợp tác với Sia) Bài hát của năm Đề cử [17]
2014 1000 Forms of Fear Album của năm Đoạt giải [18]
Nghệ sĩ nữ Xuất sắc nhất Đoạt giải
Album Pop Hay nhất Đoạt giải
Bìa album Đẹp nhất Đề cử
"Chandelier" Bài hát của năm Đề cử
Video âm nhạc Xuất sắc nhất Đoạt giải
2015 "Elastic Heart" Nghệ sĩ nữ Xuất sắc nhất Đề cử [19]
Đĩa đơn Pop hay nhất Đề cử
Bài hát của năm Đề cử
2016 This Is Acting Nghệ sĩ nữ Xuất sắc nhất Đoạt giải
Album của năm Đề cử [20]
Album Pop Hay nhất Đề cử
Đĩa đơn Độc lập Hay nhất Đề cử
"Cheap Thrills" Bài hát của năm Đề cử
Video của năm Đề cử
2017 "The Greatest" Nghệ sĩ nữ Xuất sắc nhất Đoạt giải
Đĩa đơn Pop hay nhất Đề cử
Đĩa đơn Độc lập Hay nhất Đề cử
Video âm nhạc Xuất sắc nhất Đề cử
Bài hát của năm Đề cử

Giải ASCAP

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải ASCAP được tổ chức bởi tổ chức American Society of Composers, Authors and Publishers (Tổ chức Xã hội Mỹ của các Nhà soạn nhạc, Tác giả và Nhà xuất bản).

Giải thưởng Phim Ảnh và Âm nhạc Truyền hình của ASCAP

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Phim Ảnh và Âm nhạc Truyền hình của ASCAP được tổ chức hàng năm nhằm vinh danh các tác giả sáng tác lời bài hát và các nhà sản xuất của những bài hát nhạc phim được biểu diễn nhiều nhất. Sia đã đạt một giải.

Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2015 "Annie" Bộ phim có doanh thu phòng vé đứng đầu Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Full list of nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ a b “APRA Music Awards”. Australasian Performing Right Association (APRA)/Australasian Mechanical Copyright Owners Society Limited (AMCOS). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ “Music Awards”. APRA/AMCOS. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ Cashmere, Paul. “2015 APRA Awards Complete Winners List”. Noise11.com. Paul Cashmere, Ros O'Gorman. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ “2002 Winners – APRA Music Awards”. APRA/AMCOS. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  6. ^ “Nominations > Song of the Year – 2011”. APRA/AMCOS. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ “Nominations > Dance Work of the Year – 2012”. APRA/AMCOS. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  8. ^ “2013 Winners”. APRA/AMCOS. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “Pop Work of the Year”. APRA/AMCOS. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ “Urban Work of the Year”. APRA/AMCOS. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  11. ^ “Most Played Australian Work”. APRA/AMCOS. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  12. ^ “2014 APRA Music Award winners announced”. abc.net.au. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ a b c d e “Full list of nominees”. apraamcos.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ a b c “2017 APRA Music Awards Nominees Announced”. apraamcos.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2017.
  15. ^ “ARIA Awards 2009: History: Winners by Year: 2009”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  16. ^ “ARIA Awards 2010: History: Winners by Year: 2010”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  17. ^ “ARIA Awards 2012: History: Winners by Year: 2012”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  18. ^ “Chet Faker and Violent Soholead 2014 ARIA nominations”. fasterlouder. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2014.
  19. ^ “2015 ARIA Awards Connected by Telstra Nominated Artists Revealed”. Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 7 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ “Full list of nominees”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Là một trong những Ngân hàng tiên phong mang công nghệ thay đổi cuộc sống