Danh sách đĩa nhạc của Sia

Danh sách đĩa nhạc của Sia
Sia biểu diễn trực tiếp tại Boston, năm 2016.
Album phòng thu9
Album trực tiếp7
Album tổng hợp1
Album video1
Video âm nhạc45
Đĩa đơn67

Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Úc Sia đã phát hành 9 album phòng thu, 6 album trực tiếp, 67 đĩa đơn (bao gồm 17 đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ góp mặt) và 45 video âm nhạc. Năm 1997, cô phát hành album phòng thu đầu tay của cô, có tựa đề OnlySee. Album đã không đạt được thành công về phương diện thương mại, và không bài hát nào trong số những bài hát trong album được phát hành dưới dạng các đĩa đơn. Bốn năm sau đó, Sia phát hành album phòng thu thứ hai của cô, Healing Is Difficult, vào năm 2001.[1] Album bao gồm ba đĩa đơn: "Taken for Granted", "Little Man" và "Drink to Get Drunk". Đĩa đơn đầu tiên, "Taken for Granted", đứng ở vị trí thứ 10 trong bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2]

Năm 2004, album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ, Colour the Small One, chính thức ra mắt. Bốn đĩa đơn của album bao gồm "Don't Bring Me Down", "Breathe Me", "Where I Belong" và "Numb". "Breathe Me" là đĩa đơn thành công nhất từ album Colour the Small One, giành lấy vị trí xếp hạng thứ 19 ở Đan Mạch, thứ 71 ở Liên hiệp Anh (L.H. Anh) và thứ 81 ở Pháp. Năm 2008, Some People Have Real Problems, là album phòng thu thứ tư của Sia, được phát hành. Album đã được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA),[3] và bao gồm bốn đĩa đơn: "Day Too Soon", "The Girl You Lost to Cocaine", "Soon We'll Be Found" và "Buttons". Album tiếp theo, We Are Born được ra mắt vào năm 2010. Album được ARIA chứng nhận Vàng,[3] và bao gồm các đĩa đơn "You've Changed", "Clap Your Hands", "Bring Night" và "I'm in Here".

Năm 2011, Sia góp mặt trong các đĩa đơn nằm trong các bảng xếp hạng top 10, gồm "Titanium" của David Guetta và "Wild Ones" của Flo Rida. Năm 2013, Sia đóng góp bài hát "Elastic Heart" làm phần nhạc phim của bộ phim Mỹ năm 2013 The Hunger Games: Bắt lửa. Một năm sau, nữ ca sĩ cho phát hành album phòng thu thứ sáu, 1000 Forms of Fear. Nó trở thành album được phát hành thành công nhất của Sia, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada và Mỹ. Nó đã sớm được chứng nhận Bạch kim ở Úc vàng ở Pháp.[4][5] Cho đến tháng 1 năm 2016, album đã bán được 1 triệu bản trên toàn cầu.[6] Đĩa đơn đầu tiên của album, "Chandelier", trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Sia với tư cách là một nghệ sĩ hát chính, được xếp hạng trong top 10 trên các bảng xếp hạng của nhiều quốc gia. 1000 Forms of Fear được quảng bá rộng rãi bởi các đĩa đơn như "Big Girls Cry", phiên bản đơn ca do Sia trình bày của đĩa đơn "Elastic Heart", và "Fire Meet Gasoline".

Album thứ bảy của Sia, This Is Acting, được phát hành vào năm 2016. Nó trở thành album thứ hai của cô liên tiếp đứng đầu các bảng xếp hạng âm nhạc, nằm trong top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm Canada, L.H. Anh và Mỹ. Hai đĩa đơn "Alive" và "Cheap Thrills" (cả phiên bản đơn ca và phiên bản có sự góp giọng của nam ca sĩ/rapper Sean Paul) trong album được xếp hạng trong top 10 ở đất nước quê hương cô. Trong đó "Cheap Thrills" trở thành bài hát nổi tiếng nhất của cô với tư cách là một nghệ sĩ hát chính, vươn lên đứng ở top 5 ở nhiều nước châu Âu và đứng đầu trong bảng xếp hạng Billboard Hot 100, cũng là bài hát đầu tiên của Sia có vị trí cao đến như vậy.

Trong vai trò là một người viết bài hát, cô đã bán được hơn 25 triệu bài hát trên toàn cầu tính đến tháng 10 năm 2014.[7]

Sia đã đạt được hơn 50 tỉ lượt stream trên toàn cầu tính đến tháng 11 năm 2020.[8]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
(dựa trên doanh số)
Úc
Úc
[9]
Canada
Canada
[10]
Đan Mạch
Đan Mạch
[11]
Pháp
Pháp
[12]
Đức
Đức
[13]
Ý
Ý
[14]
New Zealand
New Zealand
[15]
Thụy Điển
Thụy Điển
[16]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
L.H. Anh
[17]
Hoa Kỳ
Mỹ
[10]
OnlySee[18]
  • Phát hành: 23 tháng 12 năm 1997
  • Hãng đĩa: Flavoured
  • Định dạng: CD
Healing Is Difficult[1] 99
Colour the Small One[20]
  • Phát hành: 12 tháng 1 năm 2004
  • Hãng đĩa: Systemtactic, Go! Beat
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
180
Some People Have Real Problems[21]
  • Phát hành: 8 tháng 1 năm 2008
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle, Hear Music
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
41 58 106 26
We Are Born[22]
  • Phát hành: 18 tháng 6 năm 2010
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: LP, CD, tải kỹ thuật số
2 60 14 42 73 74 37
  • Úc: Vàng Vàng[3]
1000 Forms of Fear[23]
  • Phát hành: 4 tháng 7 năm 2014
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle, RCA
  • Định dạng: LP, CD, tải kỹ thuật số
1 1 5 8 30 33 4 4 5 1
This Is Acting[32]
  • Phát hành: 29 tháng 1 năm 2016
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle, RCA
  • Định dạng: LP, CD, tải kỹ thuật số
1 2 11 3 14 13 5 10 3 4
  • Toàn cầu: 1.200.000[33]
Everyday Is Christmas[43]
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2017
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle, Atlantic
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
7 8 7
[44]
41 38 56 22 7
[45]
39 27
Music – Songs from and Inspired by the Motion Picture
  • Phát hành: 12 tháng 2 năm 2021
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle, Atlantic
  • Định dạng: LP, CD, cassette, tải kỹ thuật số
12 88 29 28 90
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album Vị trí cao nhất
Úc
Úc
[47]
Best Of...[48]
  • Phát hành: 30 tháng 3 năm 2012
  • Hãng đĩa: Inertia Records
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
27

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album
Lady Croissant[49]
  • Phát hành: 3 tháng 4 năm 2007
  • Hãng đĩa: Astralwerks
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
iTunes Live from Sydney[50]
  • Phát hành: 4 tháng 5 năm 2009
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Dạng: tải kỹ thuật số
iTunes Live – ARIA Concert Series[51]
  • Phát hành: 11 tháng 5 năm 2010
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
The We Meaning You Tour (Copenhagen 12.05.2010)[52]
  • Phát hành: 19 tháng 7 năm 2011
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: CD
The We Meaning You Tour, Live at the Roundhouse 27.05.2010[53]
  • Phát hành: 19 tháng 7 năm 2011
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: CD
Spotify Sessions[54]
  • Phát hành: 8 tháng 4 năm 2016
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: LP, Streaming
triple j Live at the Wireless – Big Day Out 2011

Album phối lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album
The Girl You Lost to Cocaine (Remixes)[56]
  • Phát hành: 6 tháng 5 năm 2008
  • Hãng đĩa: Ultra Records
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
Remixes 1 – EP[57]
  • Phát hành: 15 tháng 7 năm 2008
  • Hãng đĩa: Go! Beat Records
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
Remixes 2 – EP[58]
  • Phát hành: 15 tháng 7 năm 2008
  • Hãng đĩa: Go! Beat Records
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
Buttons (Remixes)[59]
  • Phát hành: 25 tháng 11 năm 2008
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
Elastic Heart (The Remixes)[60]
  • Phát hành: 14 tháng 4 năm 2014
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
Chandelier Remixes EP[61]
  • Phát hành: 22 tháng 7 năm 2014
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
Big Girls Cry (Remixes) – EP[62]
  • Phát hành: 24 tháng 4 năm 2015
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
Alive (Remixes) EP[63]
  • Phát hành: 8 tháng 12 năm 2015
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: tải kỹ thuật số
Cheap Thrills (Remixes)[64]
  • Phát hành: 8 tháng 4 năm 2016
  • Hãng đĩa: Monkey Puzzle
  • Định dạng: tải kỹ thuật số

Album video

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album
TV Is My Parent[65]
  • Phát hành: 19 tháng 5 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hear Music
  • Định dạng: DVD

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với các vị trí xếp hạng cao nhất đã được lựa chọn
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
(dựa theo doanh số)
Album
Úc
Úc
[66]
Canada
Canada
[67]
Đan Mạch
Đan Mạch
[11]
Pháp
Pháp
[68]
Đức Đức
[69]
Ý
Ý
[14]
New Zealand New Zealand
[15]
Thụy Điển
Thụy Điển
[16]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
L.H. Anh
[2]
Hoa Kỳ Mỹ
[70]
"Taken for Granted" 2000 100 10 Healing Is Difficult
"Little Man"[71] 82
"Drink to Get Drunk"[72]
(với Different Gear)
2001 43 91
"Don't Bring Me Down"[73] 2003 Colour the Small One
"Breathe Me" 2004 19 81 71
  • L.H. Anh:  Bạc[74]
  • IFPI Đan Mạch: Vàng Vàng[75]
  • Mỹ:  Bạch kim[76]
"Where I Belong"[77] 85
"Numb"[78] 2005
"Day Too Soon"[79] 2007 Some People Have Real Problems
"The Girl You Lost to Cocaine" 2008
"Soon We'll Be Found" 89 94
"Buttons"[80] 2009 67
"You've Changed" 31 We Are Born
"Under the Milky Way"[81] 2010 Đĩa đơn không thuộc album nào
"Clap Your Hands" 17 We Are Born
"Bring Night"[82] 99
"Elastic Heart"
(hợp tác với The WeekndDiplo)
2013 67 21 11 7 61
  • IFPI Đan Mạch:  Bạch kim[83]
  • New Zealand:  Bạch kim[84]
The Hunger Games: Catching Fire
"Chandelier" 2014 2 6 6 1 10 2 3 4 6 8
  • Úc: 5× Bạch kim[85]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[74]
  • Đức:  Bạch kim[36]
  • Ý: 5× Bạch kim[37]
  • Thụy Điển: 4× Bạch kim[86]
  • IFPI Đan Mạch: 2× Bạch kim[87]
  • Canada: 3× Bạch kim[88]
  • Mỹ: 3× Bạch kim[89]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[90]
  • Pháp:  Kim cương[91]
1000 Forms of Fear
"Big Girls Cry" 16 64 18 77 [a]
  • Úc:  Bạch kim[93]
  • L.H. Anh:  Bạc[74]
"Elastic Heart" 2015 5 7 21 23 29 11 7 14 10 17
  • Úc: 3× Bạch kim[94]
  • L.H. Anh:  Bạch kim[74]
  • Ý:  Bạch kim[37]
  • Canada:  Bạch kim[95]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[96]
  • Pháp: Vàng Vàng[91]
"Fire Meet Gasoline" 60 39 85 193
"Alive" 10 28 17 57 29 69 30 56
  • Úc:  Bạch kim[97]
  • L.H. Anh: Vàng Vàng[35]
  • Ý:  Bạch kim[37]
  • Thụy Điển: Vàng Vàng[98]
  • Canada:  Bạch kim[99]
This Is Acting
"Cheap Thrills"
(hợp tác với Sean Paul)
2016 6 1 2 1 1 1 3 1 2 1
  • Úc: 4× Bạch kim[100]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[35]
  • Đức:  Kim cương[36]
  • Ý:  Kim cương[37]
  • Thụy Điển: 4× Bạch kim[98]
  • IFPI Đan Mạch: 3× Bạch kim[101]
  • Canada: 7× Bạch kim[102]
  • Mỹ: 4× Bạch kim[103]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[104]
"The Greatest"[b]
(hợp tác với Kendrick Lamar)
2 6 5 3 3 5 5 5 5 18
  • Úc: 2× Bạch kim[106]
  • L.H. Anh:  Bạch kim[35]
  • Đức:  Bạch kim[36]
  • Ý: 4× Bạch kim[37]
  • IFPI Đan Mạch:  Bạch kim[107]
  • Canada: 3× Bạch kim[108]
  • Mỹ: Vàng Vàng[109]
  • New Zealand:  Bạch kim[110]
  • Pháp:  Kim cương[91]
"Never Give Up" 29 17 8 Lion
"Angel by the Wings" [c] The Eagle Huntress
"Move Your Body"[113] 2017 34 82 62 90
[114]
[d] 57 59
  • L.H. Anh:  Bạc[35]
  • Ý: Vàng Vàng[37]
  • Thụy Điển: Vàng Vàng[98]
  • Pháp: Vàng Vàng[91]
This Is Acting
"To Be Human"[116]
(hợp tác với Labrinth)
117 Wonder Woman
"Free Me"[117] 155 [e] Đĩa đơn không thuộc album nào
"Rainbow" My Little Pony: The Movie
"Santa's Coming for Us" 67 45 50 82
[119]
[f] 46
[121]
24 [g] Everyday Is Christmas
"Helium"
(với David GuettaAfrojack)
2018 [h] 61 Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack
"Flames"
(với David Guetta)
19 66 40 2 7 11 [i] 9 7
  • Úc:  Bạch kim[125]
  • L.H. Anh:  Bạch kim[35]
  • Đức: Vàng Vàng[36]
  • Ý:  Bạch kim[37]
  • IFPI Đan Mạch: Vàng Vàng[126]
  • Canada:  Bạch kim[127]
  • Pháp:  Bạch kim[91]
7
"Here I Am"[128]
(với Dolly Parton)
Dumplin'
"I'm Still Here"[129] [j] Đĩa đơn không thuộc album nào
"Original" 2020 [k] Dolittle
"Saved My Life"[132] [l] [m] Music
"Together"[135] 27 70 161 [n] [o] 96
"Let's Love"
(với David Guetta)[139]
47 30 45 [p] 53 Đĩa đơn không thuộc album nào
"Courage to Change" 48 [q] [r] Music
"Del Mar"[143]
(với OzunaDoja Cat)
30
[144]
[s] [t] ENOC
"Hey Boy"[146][147]
(solo và hợp tác cùng Burna Boy)
[u] Music
"Floating Through Space"[149]
(với David Guetta)
2021 56
[150]
56 [v] 55
[152]
  • SNEP: Gold
"Fly Me to the Moon"[153] Đĩa đơn không thuộc album nào
"Manchild"[154] 2022 The Versions
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn, với các vị trí xếp hạng đã được lựa chọn
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
(dựa trên doanh số)
Album
Úc
Úc
[66]
Canada
Canada
[67]
Đan Mạch
Đan Mạch
[11]
Pháp
Pháp
[68]
Đức
Đức
[69]
Ý
Ý
[14]
New Zealand
New Zealand
[15]
Thụy Điển
Thụy Điển
[16]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
L.H. Anh
[2]
Hoa Kỳ
Mỹ
[70]
"Destiny"
(Zero 7 hợp tác với Sia và Sophie Barker)
2001 30 Simple Things
"Somersault"
(Zero 7 hợp tác với Sia)
2004 56 When It Falls
"I'll Forget You"[155]
(Lior hợp tác với Sia)
2011 Corner of an Endless Road
"I Love It"
(Hilltop Hoods hợp tác với Sia)
6 13
  • Úc: 3× Bạch kim[156]
  • New Zealand: Vàng Vàng [157]
Drinking from the Sun
"Titanium"
(David Guetta hợp tác với Sia)
5 7 3 3 5 3 3 3 1 7
  • Úc: 5× Bạch kim[158]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[27]
  • Đức:  Bạch kim[159]
  • Ý: 8× Bạch kim[37]
  • IFPI Đan Mạch:  Bạch kim[160]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[161]
  • New Zealand: 3× Bạch kim[162]
  • Pháp: Vàng Vàng[163]
Nothing but the Beat
"Wild Ones"
(Flo Rida hợp tác với Sia)
1 1 11 11 6 15 1 3 4 5
  • Úc: 7× Bạch kim[156]
  • L.H. Anh:  Bạch kim[27]
  • Đức: Vàng Vàng[164]
  • Ý: Vàng Vàng[37]
  • Thụy Điển: 5× Bạch kim[98]
  • IFPI Đan Mạch: 3× Bạch kim[165]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[166]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[167]
Wild Ones
"Wild One Two"
(Jack Back hợp tác với David Guetta, Nicky Romero và Sia)
2012 52 65 171 Nothing but the Beat 2.0
"She Wolf (Falling to Pieces)"
(David Guetta hợp tác với Sia)
11 35 7 4 3 6 19 4 8
"Dim the Light"
(Creep hợp tác với Sia)
2013 Echoes
"Battle Cry"
(Angel Haze hợp tác với Sia)
2014 70 Dirty Gold
"Guts Over Fear"
(Eminem hợp tác với Sia)
22 9 22 10 35 45 22 40 10 22 Shady XV
"Déjà Vu"
(Giorgio Moroder hợp tác với Sia)
2015 182 194 Déjà Vu
"Golden"
(Travie McCoy hợp tác với Sia)
4 20
  • Úc:  Bạch kim[94]
Rough Water
"Bang My Head"
(David Guetta hợp tác với Sia và Fetty Wap)
21 51 38 3 24 22 17 19 18 76
  • L.H. Anh: Vàng Vàng[27]
  • Đức: Vàng Vàng[36]
  • Ý: 2× Bạch kim[37]
  • Thụy Điển:  Bạch kim[98]
  • IFPI Đan Mạch: Vàng Vàng[172]
  • Mỹ: Vàng Vàng[173]
  • New Zealand:  Bạch kim[174]
Listen Again
"Living Out Loud"
(Brooke Candy hợp tác với Sia)[175]
2016 Daddy Issues
"Waterfall"
(Stargate, Pink và Sia)
2017 19 86
[176]
36 47 79
[177]
67 47 Đĩa đơn không nằm trong album
"Dusk Till Dawn"
(Zayn hợp tác với Sia)
6 5 12 3 3 6 8 2 5 44
  • Úc: 4× Bạch kim[125]
  • Anh Quốc:  Bạch kim[27]
  • Đức:  Bạch kim[36]
  • Ý: 2× Bạch kim[178]
  • Thụy Điển: 3× Bạch kim[98]
  • IFPI Đan Mạch: Vàng Vàng[179]
  • Canada: 2× Bạch kim[180]
  • Mỹ:  Bạch kim[181]
  • New Zealand:  Bạch kim[182]
  • Pháp:  Kim cương[91]
Icarus Falls
"That's Life"
(88-Keys hợp tác với Mac Miller và Sia)
2019 Đĩa đơn không nằm trong album
"On"
(BTS hợp tác với Sia)
2020 Map of the Soul: 7
"Exhale"[183]
(Kenzie hợp tác với Sia)
Non-album singles
"Cold"[184][185]
(Leslie Odom Jr. hợp tác với Sia)
"Titans"[186]
(Major Lazer hợp tác vưới Sia và Labrinth)
2021 [w] [x] Music Is the Weapon (Reloaded)
"Born Yesterday"[189]
(Arca hợp tác với Sia)
Kick II
"Dynamite"[190]
(Sean Paul hợp tác với Sia)
[y] Scorcha
"—" biểu thị đĩa đơn không xếp hạng hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Úc
Úc
[66]
Canada
Canada
[67]
Pháp
Pháp
[68]
Đức
Đức
[69]
New Zealand
New Zealand
[15]
Thụy Điển
Thụy Điển
[16]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
L.H. Anh
[192]
Hoa Kỳ Mỹ
[70]
"Eye of the Needle" 2014 36 71 181 1000 Forms of Fear
"Salted Wound" 2015 70 118 Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack
"Bird Set Free" 36 98 49 92 This Is Acting
"One Million Bullets" 2016
"Reaper" 89 78 89 92 82
"Unstoppable" 88 23 62 94
"Unforgettable" Finding Dory (Original Motion Picture Soundtrack)
"Satisfied"
(với MiguelQueen Latifah)[193]
[z] The Hamilton Mixtape
"Snowman" 2017 175
[194]
51 Everyday Is Christmas
"—" biểu thị đĩa đơn không xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Một số các bài hát khác được xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Úc
Úc
[66]
Canada Canada
[195]
Pháp Pháp
[12]
Đức
Đức
[69]
New Zealand
New Zealand
[15]
Thụy Điển
Thụy Điển
[16]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
L.H. Anh
[2]
Hoa Kỳ Mỹ
[70][196]
"I Go to Sleep" 2010 32 Some People Have Real Problems
"Beautiful Pain"
(Eminem hợp tác với Sia)
2013 59 55 114 87 15 67 99
  • New Zealand: Vàng Vàng[197]
The Marshall Mathers LP 2
"Burn the Pages" 2014 82 1000 Forms of Fear
"The Whisperer"
(David Guetta hợp tác với Sia)
96 Listen
"Je te pardonne"
(Maître Gims hợp tác với Sia)
2015 12 Mon cœur avait raison
"Salted Wound" 70 Fifty Shades of Grey
"My Love" 76 The Twilight Saga: Eclipse
"Waving Goodbye" 2016 95 The Neon Demon
"Move Your Body"
(Alan Walker Remix)
57
  • Thụy Điển: Vàng Vàng[98]
This Is Acting (Bản cao cấp)
"Confetti" 71
"Midnight Decisions" 146
"Helium" 2017 [aa] 74 10 30 [ab] 32
[200]
45 71 Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack
"1+1" 2021 40 [ac] Music – Songs from and Inspired by the Motion Picture
"—" biểu thị bài hát không xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Viết nhạc và những đóng góp khác

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Bài hát Năm Nghệ sĩ Album Đóng góp
1 "Some Kind of Love Song" 1999 Friendly Akimbo Hát chính (không được ghi công)[202]
2 "Distractions"[203] "Destiny" 2001 Zero 7 Simple Things Đồng sáng tác

Góp giọng

3 "Speed Dial No. 2"[204] 2004 When It Falls
4 "Utopía" 2006 Belinda Utopía
5 "I Go to Sleep" 2007 Sia Sounds Eclectic: The Covers Project Hát chính
6 "You Don't Know" 2008 Will Young Let It Go Đồng sáng tác
7 "Wicked Game" 2009 Peter Jöback East Side Stories Góp giọng[205]
8 "You Don't Have to Be a Prostitute" Flight of the Conchords I Told You I Was Freaky Hát giọng nền
9 "Carol Brown"
10 "Never So Big" 2010 David ByrneFatboy Slim Here Lies Love Đồng sáng tác và góp giọng[206]
11 "Sweet One" Katie Noonan và the Captains Emperor's Box
12 "You Lost Me" Christina Aguilera Bionic Đồng sáng tác và sản xuất thu âm phần giọng hát
13 "All I Need"
14 "I Am"
15 "Stronger Than Ever"
16 "Bound to You" Burlesque: Original Motion Picture Soundtrack Đồng sáng tác
17 "My Love" 2011 Sia The Twilight Saga: Eclipse Đồng sáng tác và hát chính[207]
18 "Get Over U" Neon Hitch Đĩa đơn không nằm trong album Đồng sáng tác
19 "Dragging You Around" 2012 Greg Laswell Landline Đồng sáng tác và góp giọng
20 "Blank Page" Christina Aguilera Lotus Đồng sáng tác
21 "Diamonds" Rihanna Unapologetic
22 "Let Me Love You (Until You Learn to Love Yourself)" Ne-Yo R.E.D.
23 "Radioactive" Rita Ora ORA
24 "Kill, Fuck, Marry" Nikki Williams Đĩa đơn không nằm trong album
25 "Kill and Run" 2013 Sia The Great Gatsby: Music from Baz Luhrmann's Film Đồng sáng tác và hát chính
26 "Loved Me Back to Life" Céline Dion Loved Me Back to Life Đồng sáng tác
27 "Acid Rain" Alexis Jordan Đĩa đơn không nằm trong album
28 "Strange Birds" Birdy Fire Within
29 "Green Card" Oh Land Wish Bone
30 "The Hands I Hold" Bo Bruce Before I Sleep
31 "Gentlemen" Jessica Sanchez Me, You & the Music
32 "Double Rainbow" Katy Perry Prism
33 "Breathe" Jessie J Alive
34 "Unite"
35 "Perfume" Britney Spears Britney Jean Đồng sáng tác và góp giọng bè (backing vocalist)
36 "Passenger"
37 "Brightest Morning Star"
38 "Beautiful Pain"[208] Eminem hợp tác với Sia The Marshall Mathers LP 2 Đồng sáng tác và góp giọng
39 "Standing on the Sun" Beyoncé H&M Spring Summer 2013 Đồng sáng tác và góp giọng bè
40 "Pretty Hurts" Beyoncé Đồng sáng tác
41 "God Made You Beautiful" Life Is But a Dream
42 "Rise Up" Epic
43 "Dim the Lights" Creep Echoes Đồng sáng tác và góp giọng
44 "Cannonball" 2014 Lea Michele Louder Đồng sáng tác và góp giọng bè
45 "Battlefield"
46 "You're Mine" Đồng sáng tác
47 "If You Say So"
48 "Into the Blue" Kylie Minogue Kiss Me Once Giám đốc sản xuất
49 "Million Miles"
50 "I Was Gonna Cancel"
51 "Sexy Love"
52 "Feels So Good"
53 "If Only"
54 "Les Sex"
55 "Beautiful"
56 "Fine"
57 "Sexercize" Đồng sáng tác và giám đốc sản xuất
58 "Kiss Me Once" Sáng tác và giám đốc sản xuất
59 "Chasing Shadows" Shakira Shakira Đồng sáng tác và góp giọng bè
60 "We Are One (Ole Ola)" Pitbull, Jennifer Lopez & Claudia Leitte One Love, One Rhythm Đồng sáng tác
61 "Expertease (Ready Set Go)" Jennifer Lopez A.K.A. Đồng sáng tác và góp giọng bè
62 "Pop Rock" Brooke Candy Opulence
63 "Opulence" Đồng sáng tác
64 "Godzillinaire"
65 "Guts Over Fear" Eminem hợp tác với Sia Shady XV Đồng sáng tác và góp giọng
66 "My Heart Is Open" Maroon 5 hợp tác với Gwen Stefani V Đồng sáng tác
67 "Firecracker" Cheryl Only Human Đồng sáng tác và góp giọng
68 "Push (Feeling Good on a Wednesday)" Randy Marsh do Lorde thủ vai Đĩa đơn không nằm trong album Hát chính
69 "Bang My Head" David Guetta hợp tác với Sia Listen Đồng sáng tác và góp giọng
70 "The Whisperer"
71 "Moonquake Lake"[209] Sia hợp tác với Beck Annie Đồng sáng tác và hát chính
72 "I Think I'm Gonna Like It Here (Phiên bản Phim 2014)" Rose Byrne, Stephanie Kurtzuba & Quvenzhané Wallis Đồng sáng tác
73 "Little Girls (Phiên bản Phim 2014)" Cameron Diaz
74 "The City's Yours (cho bộ phim năm 2014 Annie)" Jamie Foxx, Quvenzhané Wallis
75 "Opportunity (cho bộ phim điển ảnh năm 2014 Annie)" Quvenzhané Wallis
76 "Easy Street (Phiên bản Phim 2014)" Bobby Cannavale, Cameron Diaz
77 "Who Am I? (cho bộ phim năm 2014 Annie)" Cameron Diaz, Jamie Foxx, Quvenzhané Wallis
78 "I Don't Need Anything but You (Phiên bản Phim 2014)" Rose Byrne, Jamie Foxx, Quvenzhané Wallis
79 "Salted Wound" 2015 Sia Fifty Shades of Grey (Original Motion Picture Soundtrack) Đồng sáng tác và hát chính
80 "Throw Down the Roses" Kate Pierson Guitars and Microphones Đồng sáng tác, giám đốc sản xuất, góp giọng bè và chơi nhạc cụ gõ
81 "Bring Your Arms" Đồng sáng tác, giám đốc sản xuất và góp giọng bè
82 "Matrix"
83 "Pulls You Under"
84 "Mister Sister" Đồng sáng tác và giám đốc sản xuất
85 "Guitars and Microphones"
86 "Crush Me With Your Love"
87 "Bottoms Up"
88 "Time Wave Zero"
89 "Wolves" Giám đốc sản xuất
90 "Invincible" Kelly Clarkson Piece by Piece Đồng sáng tác
91 "Let Your Tears Fall"
92 "Wolves" Kanye West, Sia & Vic Mensa The Life of Pablo Góp giọng
93 "Beautiful People" Wiz Khalifa hợp tác với Sia Đĩa đơn không nằm trong album
94 "Freeze You Out" Marina Kaye Fearless Sáng tác
95 "Flashlight" Jessie J Pitch Perfect 2: Original Motion Picture Soundtrack Đồng sáng tác
96 "California Dreamin'"[210] Sia San Andreas: Original Motion Picture Soundtrack Hát chính
97 "Boy Problems" Carly Rae Jepsen Emotion[211] Đồng sáng tác
98 "Making the Most of the Night"
99 "Golden"[212] Travie McCoy hợp tác với Sia Rough Water Đồng sáng tác và nghệ sĩ góp giọng
100 "Je Te Pardonne" Maître Gims hợp tác với Sia Mon cœur avait raison Nghệ sĩ góp giọng
101 "Try Everything"[213] Shakira Zootopia Đồng sáng tác
102 "Round Your Little Finger" Katharine McPhee Hysteria
103 "Like a River Runs" Bleachers Terrible Thrills, Vol. 2 Nghệ sĩ góp giọng
104 "One Candle" J Ralph Racing Extinction Soundtrack
105 "Jóia" Pabllo Vittar Open Bar EP Đồng sáng tác
106 "Rock Bottom"[214] Marco Mengoni Le cose che non ho
107 "Oasis" 2016 Kygo hợp tác với Foxes Cloud Nine
108 "Angel by the Wings" Sia The Eagle Huntress Soundtrack Đồng sáng tác và hát chính
109 "Waving Goodbye" The Neon Demon Soundtrack
110 "Unforgettable" Finding Dory: Original Motion Picture Soundtrack Hát chính
111 "Sledgehammer" Rihanna Star Trek: Beyond Original Motion Picture Soundtrack Đồng sáng tác
112 "Unstoppable (Perfect Isn't Pretty)" Sia, Ariel Rechtshaid, Pusha T & Olodum Rio 2016 Olympic Games Film Soundtrack Đồng sáng tác và hát chính
113 "Blackbird" Sia Nhạc phim Beat Bugs Hát chính
114 "Telepathy" Christina Aguilera hợp tác với Nile Rodgers Nhạc phim The Get Down Đồng sáng tác
115 "Satisfied" Sia, Miguel & Queen Latifah The Hamilton Mixtape Hát chính
116 "Never Give Up" Sia Lion Movie Soundtrack Đồng sáng tác và hát chính
117 "Toy Box" 2017 Mylene Cruz & The Soul Madonnas The Get Down Part II Soundtrack Đồng sáng tác
118 "Magical" Demi Lovato Charming Soundtrack
119 "Balladino" Sia Đồng sáng tác và hát chính
120 "Best Day Ever" Blondie Pollinator Đồng sáng tác
121 "Hey Hey Hey" Katy Perry Witness
122 "Chained to the Rhythm"
(hợp tác với Skip Marley)
Đồng sáng tác và góp giọng bè
123 "Waterfall" Stargate TBA Đồng sáng tác và hát
124 "Quit"
(hợp tác với Ariana Grande)
Cashmere Cat 9 Đồng sáng tác
125 "Devil in Me" Halsey Hopeless Fountain Kingdom
126 "Crying in the Club"[215] Camila Cabello Đĩa đơn không nằm trong album Đồng sáng tác và hát (không được ghi công)
127 "Volcano" Brooke Candy TBA Đồng sáng tác
128 "Dusk Till Dawn" Zayn Icarus Falls Đồng sáng tác và góp giọng
129 "Rainbow" Nhiều nghệ sĩ My Little Pony: The Movie Sáng tác và góp giọng
130 "Galaxy" Dannii Minogue TBA Đồng sáng tác
131 "Warrior" Paloma Faith The Architect
132 "Champion" Fall Out Boy Mania
133 "Deer in Headlights" 2018 Sia Fifty Shades Freed: Original Motion Picture Soundtrack Đồng sáng tác và hát chính
134 "Magic" A Wrinkle in Time (Original Motion Picture Soundtrack)
135 "Genius"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
LSD Labrinth, Sia & Diplo Present... LSD Đồng sáng tác và góp giọng
136 "Audio"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
137 "Arrested"
(hợp tác với Norma Jean Martine)
Love Thy Brother TBA Đồng sáng tác
138 "Thunderclouds"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
LSD Labrinth, Sia & Diplo Present... LSD Đồng sáng tác và góp giọng
139 "Mountains"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
140 "No New Friends"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
141 "Limitless" Jennifer Lopez Nhạc phim Bỗng dưng làm sếp Đồng sáng tác[216]
142 "The Day That You Moved On"
(hợp tác với Sia)
TQX Global Intimacy Đồng sáng tác và góp giọng
143 "The Day That You Moved On (Remix)"
(song ca với Sia; hợp tác với Ellis Miah và Abhi The Nomad)
144 "Text Me Back"
(hợp tác với SirahKool A.D.)
Đồng sáng tác
145 "Facebook Killed The Arts"
(hợp tác với Josh Mease)
2019
146 "Welcome to the Wonderful World Of"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
LSD Labrinth, Sia & Diplo Present... LSD Đồng sáng tác và góp giọng
147 "Angel in Your Eyes"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
148 "Heaven Can Wait"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
149 "It's Time"
(hợp tác với Sia, DiploLabrinth)
150 "Genius (Lil Wayne remix)"
(hợp tác với Lil Wayne, Sia, DiploLabrinth)
151 "Courage" Pink Hurts 2B Human Đồng sáng tác[217]
152 "Lying Down" Celine Dion Courage Đồng sáng tác và hát bè[218]
153 "Baby"
154 "Heart of Glass"
155 "Oblivion" Labrinth Imagination & the Misfit Kid Đồng sáng tác và góp giọng
156 "Chasing Paper" Giordana Petralia (Đĩa đơn không nằm trong album) Đồng sáng tác[219]
157 "What the Future Holds" 2020 Steps What the Future Holds Đồng sáng tác
158 "Fireprayer" 2021 Arca Kick IIIII Đồng sáng tác

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Góp giọng Tham gia sản xuất Tham gia vào video Đạo diễn(s) Ghi chú Liên quan
"Taken for Granted" (bản gốc) 2000 Không Matthew Bate [220]
"Taken for Granted" (bản alternative) Không Fatima Robinson [221]
"Little Man" Không Cassius Coleman [222]
"Breathe Me" 2004 Herself, Daniel Askill [223]
"Numb" Không Herself, Clemens Habicht [224]
"Sunday" 2006 Herself [225]
"Don't Bring Me Down" Không Nik Fackler [226]
"Pictures" 2007 Herself [227]
"Buttons" Không Kris Moyes [228]
"Day Too Soon" 2008 Không Cat Solen [229]
"The Girl You Lost to Cocaine" Không Kris Moyes [230]
"Soon We'll Be Found" Không Claire Carré [231]
"You've Changed" 2009 Không Dennis Liu [232]
"Clap Your Hands" 2010 Không Kris Moyes [233]
"I'm in Here" Không David Altobelli [234]
"Chandelier" 2014 Không Herself, Daniel Askill Đồng sáng tác [235]
"You're Never Fully Dressed Without a Smile" Không Không Unknown [236]
"Elastic Heart" 2015 Không Herself, Daniel Askill [237]
"Big Girls Cry" Không [238]
"Fire Meet Gasoline" Không Không Francesco Carrozzini [239]
"Alive" Không Herself, Daniel Askill [240]
"Cheap Thrills" (hợp tác cùng Sean Paul) 2016 Không Không Lior Molcho [241]
"Cheap Thrills" (Performance Edit) Không Herself, Daniel Askill Đồng sáng tác [242]
"The Greatest" Không [243]
"Never Give Up" 2017 Không Không Lior Molcho [244]
"Move Your Body" (Single Mix) Không Không [245]
"Rainbow" Không Không Daniel Askill Đồng sáng tác [246]
"Santa's Coming for Us" Không Không Marc Klasfeld [247]
"Candy Cane Lane" Không Không Lior Molcho [248]
"Ho Ho Ho" Không Không [249]
"Underneath the Mistletoe" Không Không [250]
"Flames" 2018 Không Không [251]
"Audio" Không Không Ernest Desumbila [252]
"Thunderclouds" Không [253]
"No New Friends" 2019 Không Dano Cerny [254]
"Together" 2020 Không Herself Đồng sáng tác; Dựa trên bộ phim của cô "Music" [255]
"Let's Love" (với David Guetta) Không Không Hannah Lux Davis [256]
"Del Mar" (với Ozuna & Doja Cat) Không Không Nuno Gomes [257]
"Snowman" Không Không Lior Molcho [258]
"Hey Boy" (hợp tác cùng Burna Boy) 2021 Không Không Rafatoon [259]
"Floating Through Space" (với David Guetta) Không Không Lior Molcho [260]
"Fly Me to the Moon" Không Không biết Không rõ Hợp tác cùng Square Enix để chào đón sự ra mắt của phiên bản cập nhật mang tên Endwalker cho tựa game Final Fantasy XIV [261]

Video hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Góp giọng Tham gia vào video Đạo diễn(s) Liên quan
"I'll Forget You"
(Lior hợp tác cùng Sia)
2008 Không Natasha Pincus [262]
"I Love It" (Carl Allison & Nick Kozakis Version)
(Hilltop Hoods hợp tác cùng Sia)
2011 Không Carl Allison, Nick Kozakis [263]
"I Love It" (Animal Logic Version)
(Hilltop Hoods hợp tác cùng Sia)
Không Toby Grime [264]
"I Love It" (Blue Tongue Version)
(Hilltop Hoods hợp tác cùng Sia)
Không Nash Edgerton [265]
"Titanium"
(David Guetta featuring Sia)
Không David Wilson [266]
"Wild Ones"
(Flo Rida hợp tác cùng Sia)
2012 Không Erik White [267]
"She Wolf (Falling to Pieces)"
(David Guetta hợp tác cùng Sia)
Không Hiro Murai [268]
"Battle Cry"
(Angel Haze hợp tác cùng Sia)
2014 Không Frank Borin [269]
"Guts Over Fear"
(Eminem hợp tác cùng Sia)
Không Syndrome [270]
"Déjà Vu"
(Giorgio Moroder hợp tác cùng Sia)
2015 Không Alexandra Dahlström [271]
"Golden"
(Travie McCoy hợp tác cùng Sia)
Không Unknown [272]
"Bang My Head"
(David Guetta hợp tác cùng Sia và Fetty Wap)
Không Hannah Lux Davis [273]
"Wolves"
(Kanye West hợp tác cùng Sia và Vic Mensa)
2016 Steven Klein [274]
"Waterfall"
(Stargate hợp tác cùng P!nk và Sia)
2017 Không Malia James [275]
"Living Out Loud"
(Brooke Candy hợp tác cùng Sia)
Không Simon Cahn [276]
"Dusk Till Dawn"
(Zayn hợp tác cùng Sia)
Không Marc Webb [277]
"Exhale"
(kenzie hợp tác cùng Sia)
2020 Không Unknown [278]
"Don't Give Up"
(Sam I hợp tác cùng Sia, Busta RhymesVic Mensa)
Không Sam I [279]
"Titans"
(Major Lazer hợp tác cùng Sia và Labrinth)
2021 Không Ernest Desumbila [280]

Xuất hiện với tư cách khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Góp giọng Vai trò Đạo diễn(s) Ghi chú Liên quan
"Imagine" (Gal Gadot & Friends) 2020 Bản thân None [281]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Big Girls Cry" không nằm trong bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại giành lấy vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles, là một phần mở rộng của Billboard Hot 100.[92]
  2. ^ "The Greatest trước đây từng được phát hành dưới dạng bài hát bản cao cấp cho This Is Acting. Nó là đĩa đơn thứ ba của album.[105]
  3. ^ "Angel by the Wings" không nằm trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, mà nó giành lấy vị trí thứ 6 trong NZ Heatseekers Singles Chart.[112]
  4. ^ "Move Your Body" không nằm trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ 2 trong NZ Heatseekers Singles Chart.[115]
  5. ^ "Free Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[118]
  6. ^ "Santa's Coming for Us" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, mà nó lại đứng ở vị trí thứ 4 trong NZ Heatseeker Singles Chart.[120]
  7. ^ "Santa's Coming for Us" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, nhưng lại đứng thứ 11 trong BXH Bubbling Under Hot 100 Singles, là một phần mở rộng của Billboard Hot 100.[122]
  8. ^ "Helium" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại giành được vị trí thứ sáu trong NZ Heatseeker Singles Chart.[123]
  9. ^ "Flames" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[124]
  10. ^ Dù "I'm Still Here" không lọt vào NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại từng vươn lên vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng the NZ Hot Singles Chart.[130]
  11. ^ Dù không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng "Original" lại từng đạt được vị trí cao nhất là hạng 22 trên bảng xếp hạng NZ Hot Singles Chart.[131]
  12. ^ "Save My Life" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 14 on the NZ Hot Singles Chart.[133]
  13. ^ While "Saved My Life" did not enter the Swedish Singles Chart, it peaked at number nine on the Swedish Heatseeker Chart[134]
  14. ^ "Together" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 10 on the NZ Hot Singles Chart.[136]
  15. ^ While "Together" did not enter the Swedish Singles Chart, it peaked at number 12 on the Swedish Heatseeker Chart.[137]
  16. ^ "Let's Love" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 10 on the NZ Hot Singles Chart.[140]
  17. ^ "Courage to Change" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 17 on the NZ Hot Singles Chart.[141]
  18. ^ "Courage to Change" did not enter the Swedish Singles Chart, it peaked at number 19 on the Swedish Heatseeker Chart.[142]
  19. ^ "Del Mar" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 36 on the NZ Hot Singles chart.[145]
  20. ^ "Del Mar" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 20 on the Bubbling Under Hot 100 chart.[92]
  21. ^ "Hey Boy" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 27 on the NZ Hot Singles Chart.[148]
  22. ^ "Floating Through Space" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 21 on the NZ Hot Singles Chart.[151]
  23. ^ "Titans" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 17 on the NZ Hot Singles Chart.[187]
  24. ^ "Titans" did not enter the Swedish Singellista Chart, but peaked at number two on the Swedish Heatseeker Chart.[188]
  25. ^ "Dynamite" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 31 on the NZ Hot Singles Chart.[191]
  26. ^ "Satisfied" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, nhưng nó lại xếp hạng thứ 14 trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles, là một phần mở rộng của Billboard Hot 100.[92]
  27. ^ "Helium" không lọt vào bảng xếp hạng ARIA Singles Chart, nhưng nó lại xếp hạng ở vị trí 17 trong bảng xếp hạng ARIA Digital Tracks.[198]
  28. ^ "Helium" không nằm trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng lại giành vị trí thứ 2 trong NZ Heatseekers Singles.[199]
  29. ^ "1+1" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 30 on the NZ Hot Singles Chart.[201]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Healing Is Difficult by Sia”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ a b c d Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn ở Anh Quốc:
  3. ^ a b c d “Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ a b “SNEP – National Union of Phonographic Edition”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ a b “Sia reclaims the songs Adele, Rihanna and Beyonce rejected to rewrite the pop blueprint”. News Corp Australia Network. ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “BRW Young Rich 2014”. BRW. ngày 31 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ “Sia to Perform at 2020 ARIA Awards”. Billboard (bằng tiếng Anh). 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2020.
  9. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album ở Úc:
  10. ^ a b “Sia – Chart history”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ a b c “Sia discography” (bằng tiếng Đan Mạch). danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ a b “Sia discography” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ “Sia” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
  14. ^ a b c “Discography Sia”. italiancharts.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ a b c d e “charts.org.nz – Discography Sia”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ a b c d e “Discography Sia”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  17. ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album ở Anh Quốc:
  18. ^ “Music Australia – Onlysee”. National Library of Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ “Sia Biography”. TheFamousPeople.com. 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ “iTunes – Music – Colour The Small One by Sia”. Australia: iTunes Store. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  21. ^ “Some People Have Real Problems: Sia: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  22. ^ “We Are Born Sia, Alternative, CD”. Sanity. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  23. ^ “1000 Forms of Fear Sia”. Sanity. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ Jones, Alan (ngày 5 tháng 2 năm 2016). “Official Charts Analysis: Bowie scores consecutive No.1 albums”. Music Works. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  25. ^ “Upcoming Releases”. HitS Daily Double. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015.
  26. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ a b c d e f “BPI Certified - bpi” (Để truy cập, nhập tham số tìm kiếm "Sia"). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  28. ^ “Swedish Certification – Search Sia”. Sverigetopplistan. ngày 2 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ “Sia "1000 Forms of Fear". IFPI Denmark. ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
  30. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – 1000 Forms of Fear” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  31. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Sia – 1000 Forms of Fear” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “This Is Acting by Sia”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  33. ^ “Anuario Sgae De Las Artes Escénicas, Musicales Y Audiovisuales 2017 - Música Grabada” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  35. ^ a b c d e f “Certified Awards Search” (Để truy cập, nhập tham số tìm kiếm "Sia"). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010.
  36. ^ a b c d e f g “Gold-/Platin-Datenbank” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017. Chú ý: Người đọc phải nhập 'Sia' vào trường 'Interpret' và tên đĩa đơn vào trường 'Titel'.
  37. ^ a b c d e f g h i j k l m “FIMI – Certificazioni”. FIMI. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  38. ^ “Sia "This Is Acting". IFPI Denmark. ngày 17 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  39. ^ “Chứng nhận album Canada – Sia – This Is Acting” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Sia – This Is Acting” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  41. ^ “Chứng nhận album New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ “SNEP – National Union of Phonographic Edition”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ Johnson, Laura (ngày 16 tháng 8 năm 2017). “Sia Lines Up November Release For New Album 'Everyday Is Christmas'. Stereoboard. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 49, 2018”. Hitlisten. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017. Nhấn vào "Veckans albumlista".
  46. ^ “Sia, Pentatonix & Mariah Carey Light Up Holiday Album & Song Charts” (PDF). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ “australian-charts.com – Sia – Best Of...”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  48. ^ “iTunes – Music – Best Of... by Sia”. Australia: iTunes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  49. ^ Brown, Marisa. “Lady Croissant – Sia”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  50. ^ “iTunes – Music – iTunes Live from Sydney by Sia”. Brazil: iTunes. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014.
  51. ^ “iTunes – Music – iTunes Live – ARIA Concert Series by Sia”. New Zealand: iTunes. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  52. ^ “Release 'The We Meaning You Tour (Copenhagen 12.05.2010)' by Sia”. MusicBrainz. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  53. ^ 27 tháng 5 năm 2010/dp/B0051OJFSS “Sia – The We Meaning You Tour, Live at the Roundhouse CD Album” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  54. ^ “Spotify Sessions by Sia on Spotify”. spotify.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  55. ^ “triple j Live At The Wireless – Big Day Out 2011” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  56. ^ “The Girl You Lost to Cocaine (Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  57. ^ “Remixes 1 – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  58. ^ “Remixes 2 – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  59. ^ “Buttons (Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  60. ^ “Elastic Heart (The Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  61. ^ “Chandelier Remixes – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  62. ^ “Big Girls Cry (Remixes) – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  63. ^ “Alive (Remixes) – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  64. ^ “Cheap Thrills (Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  65. ^ “Sia: TV is My Parent”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  66. ^ a b c d Vị trí xếp hạng cao nhất của các bài hát ở Úc:
  67. ^ a b c “Sia – Chart history: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  68. ^ a b c Vị trí xếp hạng cao nhất của các bài hát ở Pháp:
  69. ^ a b c d “Discographie Sia”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  70. ^ a b c d “Sia – Chart history: Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
  71. ^ “Little Man (CD 1) by Sia”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  72. ^ “Sia: Drink to Get Drunk: Vinyl (Different Gear)”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  73. ^ “Don't Bring Me Down by Sia: CD Maxi”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  74. ^ a b c d “Certified Awards Search: Sia”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, nhập tham số tìm kiếm "Sia" và chọn "Search by: Keyword", hai cái còn lại thì chọn "All") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
  75. ^ “Certificeringer”. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  76. ^ Knopper, Steve (ngày 20 tháng 4 năm 2014). “Sia Furler, the Socially Phobic Pop Star”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  77. ^ “Where I Belong: CD maxi” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  78. ^ “Numb: Vinyl Single” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  79. ^ “iTunes – Music – Day Too Soon”. United States: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  80. ^ “iTunes – Music – Buttons – Single by Sia”. New Zealand: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  81. ^ “iTunes – Music – Under the Milky Way – Single by Sia”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  82. ^ “iTunes – Music – Bring Night – Single by Sia”. New Zealand: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  83. ^ “Certificeringer”. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2015.
  84. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 19 tháng 1 năm 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  85. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Úc. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  86. ^ “Swedish Certification – Search Sia”. Sverigetopplistan. ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  87. ^ “Sia "Chandelier". IFPI Denmark. ngày 7 tháng 8 năm 2014.
  88. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Chandelier” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sia – Chandelier” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  90. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 9 tháng 2 năm 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  91. ^ a b c d e f g “Singles – SNEP” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  92. ^ a b c “Sia – Chart history: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.[liên kết hỏng]
  93. ^ Ryan, Gavin (ngày 27 tháng 6 năm 2015). “ARIA Singles: Meghan Trainor and John Legend Are At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  94. ^ a b Ryan, Gavin (ngày 26 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber Maintains Top Spot After Four Weeks”. Noise11. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  95. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Elastic Heart” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  96. ^ “Bản sao lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  97. ^ Ryan, Gavin (ngày 9 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' Stays at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
  98. ^ a b c d e f g “Swedish Certification – Search Sia”. Sverigetopplistan. ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  99. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Alive” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
  100. ^ “ARIA CHART WATCH #395”. auspOp. ngày 19 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  101. ^ “Sia "Cheap Thrills". IFPI Denmark. ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  102. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Cheap Thrills” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  103. ^ “Gold & Platinum – RIAA”. riaa.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
  104. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  105. ^ This Is Acting (Deluxe Version) by Sia on iTunes”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  106. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  107. ^ “Sia feat. Kendrick Lamar "The Greatest". ifpi.dk. ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  108. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – The Greatest” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  109. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sia feat. Kendrick Lamar – The Greatest” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sia feat. Kendrick Lamar – The Greatest” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  111. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  112. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  113. ^ “Move Your Body (Single Mix) – Single by Sia on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  114. ^ “Classifica settimanale WK 3” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  115. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  116. ^ Tom, Lauren (ngày 25 tháng 5 năm 2017). “Sia Channels Her Inner 'Wonder Woman' with New 'To Be Human' Single for Soundtrack: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  117. ^ Nolfi, Joey (ngày 8 tháng 6 năm 2017). “Zoe Saldana, Julianne Moore raise HIV awareness in powerful Sia video”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  118. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  119. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 52” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  120. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  121. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  122. ^ “Sia – Chart history: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  123. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  124. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  125. ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2018 Singles”. Hiêp hội Công nghiệp Ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  126. ^ “Certificeringer | IFPI”. IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  127. ^ “Chứng nhận digital download Canada – David Guetta & Sia – Flames” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  128. ^ “Here I Am - single”. iTunes Úc. 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  129. ^ “The Purge”. auspOp. 13 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  130. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  131. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  132. ^ “Saved My Life”. 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020 – qua YouTube.
  133. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020.
  134. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 20”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020.
  135. ^ “Sia – We Can Take It Higher”. wecantakeithigher.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  136. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  137. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 22”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  138. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Together” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  139. ^ “David Guetta & Sia: Let's Love”. Album of the Year. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  140. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  141. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  142. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 40”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  143. ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases”. All Access. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  144. ^ “Top Singles (Week 17, 2021)”. SNEP. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  145. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. THE OFFICIAL NZ MUSIC CHART.
  146. ^ “Sia on Twitter”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  147. ^ “Sia Adds Burna Boy to Bouncy 'Music' Single 'Hey Boy': Listen”. Billboard. 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  148. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.
  149. ^ “SIA & DAVID GUETTA "Floating Through Space" - Radio Date: 19/02/2021”. radiodate.it. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  150. ^ “Top Singles (Week 18, 2021)”. SNEP. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  151. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  152. ^ “Veckolista Singlar, vecka 6” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  153. ^ “Sia Dedicates "Fly Me to the Moon" To Final Fantasy XIV Endwalker in Gorgeous Music Video”. twinfinite.net. 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  154. ^ “Sia Adds Her Take On 'Manchild' To Neneh Cherry's Upcoming Album The Versions. Soul Bound. tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2022.
  155. ^ “iTunes – Music – I'll Forget You (feat. Sia) – Single by Lior”. Australia: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  156. ^ a b “Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  157. ^ “Top 40 Singles”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  158. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
  159. ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenback (David Guetta ft. Sia – Titanium)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  160. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
  161. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – David Guetta – Titanium” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  162. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 23 tháng 4 năm 2012”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012.
  163. ^ “Titanium – Certifications Au 08/08/2011 (Search Sia)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
  164. ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenback (Flo Rida ft. Sia – Wild Ones)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  165. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  166. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Flo Rida – Wild Ones” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  167. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  168. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
  169. ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenback (David Guetta – She Wolf)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  170. ^ “Annee 2013 – Certifications Au 15/10/2013” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  171. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – Guts Over Fear” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  172. ^ “David Guetta feat. Sia & Fetty Wap 'Bang My Head'. ngày 6 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  173. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – David Guetta – Bang My Head” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  174. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  175. ^ “Living out Loud [KDA Remix] – Single”. iTunes NZ. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2016.
  176. ^ “Stargate – Chart history – Billboard”. www.billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  177. ^ “Classifica settimanale WK 14” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.
  178. ^ “FIMI - Certificazioni - FIMI”. www.fimi.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  179. ^ “Zayn Feat. Sia "Dusk Till Dawn". IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  180. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zayn – Dusk Till Dawn (feat. Sia)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  181. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Zayn feat. Sia – Dusk Till Dawn” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
  182. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zayn feat. Sia – Dusk Till Dawn” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  183. ^ “kenzie – EXHALE (feat. Sia) | Apple Music”. music.apple.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  184. ^ “Cold - single”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  185. ^ “Hot/Mod/AC Future Releases | AllAccess”. All Access. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  186. ^ “Titans (feat. Sia & Labrinth) – Single by Major Lazer”. Apple Music. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  187. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 5 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  188. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 13”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  189. ^ Paul, Larisha (4 tháng 10 năm 2021). “Arca Announces New Album With Lip-Synced Video for 'Born Yesterday,' Featuring Sia”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  190. ^ “Hear Sean Paul and Sia Team Up on Club-Ready Single "Dynamite". Rolling Stone. 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2021.
  191. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  192. ^
  193. ^ “Satisfied (feat. Miguel & Queen Latifah) – Sia – Miguel – Queen Latifah”. Deezer. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  194. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 47, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  195. ^ “Eminem – Chart history: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  196. ^ “Eminem – Chart history: Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  197. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 8 tháng 9 năm 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
  198. ^ “ARIA DIGITAL TRACKS CHART”. ARIA. 27 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  199. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  200. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  201. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 22 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  202. ^ “Sia - The J Files”. Double J.
  203. ^ DiGravina, Tim. “Simple Things – Zero 7”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  204. ^ Bush, John. “When It Falls – Zero 7”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  205. ^ “East Side Stories”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  206. ^ “Here Lies Love (2CD): David Bryne, Fatboy Slim”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  207. ^ “The Twilight Saga: Eclipse (Original Motion Picture Soundtrack)”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  208. ^ “Deluxe Edition for Eminem's 'MMLP2' Features Sia, Jamie N Commons”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013.
  209. ^ Blisten, Jon (ngày 18 tháng 11 năm 2014). “Sia and Beck Dive Into 'Moonquake Lake'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  210. ^ “iTunes – Music – San Andreas (Original Motion Picture Soundtrack) by Andrew Lockington”. Apple Inc. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  211. ^ “E•MO•TION by Carly Rae Jepsen on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  212. ^ IG, @traviemccoy on (ngày 9 tháng 6 năm 2015). “Your boy is BACK!! I'm releasing my brand new single #GOLDEN feat. the ONE, the ONLY @SIA on June 15th on DCD2/FBRpic.twitter.com/nY1LMTKtDz”. twitter.com. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  213. ^ Closermag.fr (ngày 23 tháng 8 năm 2015). “La chanson du nouveau Disney sera écrite par Sia et chantée par Shakira”. closermag.fr. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  214. ^ “Marco Mengoni, ecco il nuovo album 'Le cose che non ho': più marketing che talento”. Il Fatto Quotidiano. ngày 4 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  215. ^ “Here's Your First Taste Of Camila Cabello's Sia-Penned 'Crying In The Club'. iHeartRadio. ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
  216. ^ “Limitless / Jennifer Lopez” (bằng tiếng Pháp). Tidal. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  217. ^ “Review: Pink Goes Deeper Than Ever on 'Hurts 2B Human'. Rolling Stone. 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  218. ^ “Celine Dion returns with 3 new songs”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2019.
  219. ^ “CHASING PAPER – Giordana Petralia | Credits”. TIDAL. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  220. ^ “Sia – Taken For Granted alternative video (2000)”. 13 tháng 7 năm 2017 – qua YouTube.
  221. ^ “Sia 'Taken For Granted'. 5 tháng 6 năm 2010 – qua YouTube.
  222. ^ “Sia – Little Man (Official Video)”. 10 tháng 11 năm 2015 – qua YouTube.
  223. ^ “SIA "Breathe Me" (Dir. Daniel Askill) ~ Jumble Pusher : Music & Music Video Blog”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  224. ^ “Sia – Numb (Official Video)”. 15 tháng 8 năm 2016 – qua YouTube.
  225. ^ “Sia Sunday Video”. 17 tháng 1 năm 2008 – qua YouTube.
  226. ^ “Sia – Don't Bring Me Down (Official Video)”. 25 tháng 6 năm 2012 – qua YouTube.
  227. ^ “Sia Pictures Video”. 17 tháng 1 năm 2008 – qua YouTube.
  228. ^ “Sia – Buttons”. 5 tháng 10 năm 2009 – qua YouTube.
  229. ^ “Sia – Day Too Soon”. 5 tháng 10 năm 2009 – qua YouTube.
  230. ^ “Sia – The Girl You Lost to Cocaine”. 5 tháng 10 năm 2009 – qua YouTube.
  231. ^ “Sia – Soon We'll Be Found”. 5 tháng 10 năm 2009 – qua YouTube.
  232. ^ “Sia – You've Changed (Video)”. 9 tháng 3 năm 2011 – qua YouTube.
  233. ^ “Sia – Clap Your Hands”. 12 tháng 5 năm 2010 – qua YouTube.
  234. ^ “Sia – I'm in Here”. 2010 – qua YouTube.
  235. ^ “Sia – Chandelier (Official Video)”. 6 tháng 5 năm 2014 – qua YouTube.
  236. ^ “Sia – You're Never Fully Dressed Without a Smile (2014 Film Version)”. 22 tháng 10 năm 2014 – qua YouTube.
  237. ^ “Sia – Elastic Heart feat. Shia LaBeouf & Maddie Ziegler (Official Video)”. 7 tháng 1 năm 2015 – qua YouTube.
  238. ^ “Sia – Big Girls Cry (Official Video)”. 2 tháng 4 năm 2015 – qua YouTube.
  239. ^ “Sia – Fire Meet Gasoline (by Heidi Klum)”. 23 tháng 4 năm 2015 – qua YouTube.
  240. ^ “Sia – Alive”. 5 tháng 11 năm 2015 – qua YouTube.
  241. ^ “Sia – Cheap Thrills (Lyric Video) ft. Sean Paul”. 10 tháng 2 năm 2016 – qua YouTube.
  242. ^ “Sia – Cheap Thrills (Performance Edit)”. 21 tháng 3 năm 2016 – qua YouTube.
  243. ^ “Sia – The Greatest”. 5 tháng 9 năm 2016 – qua YouTube.
  244. ^ “Sia – Never Give Up (from the Lion Soundtrack) [Lyric Video]”. 3 tháng 1 năm 2017 – qua YouTube.
  245. ^ “Sia – Move Your Body (Single Mix) [Lyric]”. 12 tháng 1 năm 2017 – qua YouTube.
  246. ^ “Sia – Rainbow (From The 'My Little Pony: The Movie' Official Soundtrack) (Official Video)”. 22 tháng 11 năm 2017 – qua YouTube.
  247. ^ “Sia – Santa's Coming For Us”. 19 tháng 9 năm 2017 – qua YouTube.
  248. ^ “Sia – Candy Cane Lane”. 1 tháng 12 năm 2017 – qua YouTube.
  249. ^ “Sia – Ho Ho Ho”. 7 tháng 12 năm 2017 – qua YouTube.
  250. ^ “Sia – Underneath The Mistletoe”. 14 tháng 12 năm 2017 – qua YouTube.
  251. ^ “David Guetta & Sia – Flames (Official Video)”. 5 tháng 4 năm 2018 – qua YouTube.
  252. ^ “LSD – Audio (Official Video) ft. Sia, Diplo, Labrinth”. 10 tháng 5 năm 2018 – qua YouTube.
  253. ^ “LSD – Thunderclouds (Official Video) ft. Sia, Diplo, Labrinth”. 30 tháng 8 năm 2018 – qua YouTube.
  254. ^ “LSD – No New Friends (Official Video) ft. Sia, Diplo, Labrinth”. 16 tháng 4 năm 2019 – qua YouTube.
  255. ^ “Sia - Together (from the motion picture Music)”. YouTube. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  256. ^ “David Guetta & Sia - Let's Love (Official Video)”. YouTube. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  257. ^ Ozuna (16 tháng 10 năm 2020). “Ozuna x Doja Cat x Sia - Del Mar (Official Music Video)”. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2021 – qua YouTube.
  258. ^ “Sia - Snowman [Official Video]”. 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020 – qua YouTube.
  259. ^ “Sia - Hey Boy feat. Burna Boy (Official Video)”. YouTube.
  260. ^ “Sia and David Guetta - Floating Through Space (Official)”. YouTube. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  261. ^ “Sia - Fly Me to the Moon (Inspired by Final Fantasy XIV)”. YouTube. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2021.
  262. ^ “Lior – I'll Forget You (feat. Sia)”. iTunes Store. 14 tháng 2 năm 2008.
  263. ^ “Hilltop Hoods – I Love It Feat. Sia – Carl Allison & Nick Kozakis Version”. 18 tháng 12 năm 2011 – qua YouTube.
  264. ^ “Hilltop Hoods – I Love It Feat. Sia – Animal Logic Version”. 18 tháng 12 năm 2011 – qua YouTube.
  265. ^ “Hilltop Hoods – I Love It Feat. Sia – Blue Tongue Version”. 18 tháng 12 năm 2011 – qua YouTube.
  266. ^ “David Guetta – Titanium ft. Sia (Official Video)”. 20 tháng 12 năm 2011 – qua YouTube.
  267. ^ “Flo Rida – Wild Ones ft. Sia [Official Video]”. 9 tháng 2 năm 2012 – qua YouTube.
  268. ^ “David Guetta – She Wolf (Falling To Pieces) ft. Sia (Official Video)”. 28 tháng 9 năm 2012 – qua YouTube.
  269. ^ Copsey, Robert (27 tháng 2 năm 2014). “Angel Haze: 'New single Battle Cry is the best of me'. Digital Spy. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  270. ^ “Eminem – Guts Over Fear ft. Sia”. 24 tháng 11 năm 2014 – qua YouTube.
  271. ^ “Giorgio Moroder – Déjà vu ft. Sia”. 5 tháng 5 năm 2015 – qua YouTube.
  272. ^ “Travie McCoy: Golden ft. Sia [OFFICIAL VIDEO]”. 14 tháng 6 năm 2015 – qua YouTube.
  273. ^ “David Guetta – Bang My Head (Official Video) feat Sia & Fetty Wap”. 6 tháng 11 năm 2015 – qua YouTube.
  274. ^ Kreps, Daniel (29 tháng 7 năm 2016). “Watch Kanye West's Tearful 'Wolves' Video Starring Balmain”. Rolling Stone. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.[liên kết hỏng]
  275. ^ “Stargate – Waterfall ft. P!nk, Sia”. 16 tháng 3 năm 2017 – qua YouTube.
  276. ^ “Brooke Candy – Living Out Loud ft. Sia”. 27 tháng 3 năm 2017 – qua YouTube.
  277. ^ “ZAYN – Dusk Till Dawn ft. Sia”. 7 tháng 9 năm 2017 – qua YouTube.
  278. ^ “kenzie feat. Sia - EXHALE (Quarantine Video)”. YouTube. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  279. ^ “Sam i - Don't Give Up Feat Sia, Busta Rhymes & VIC MENSA (Official Music Video)”. YouTube. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  280. ^ Lavin, Will (1 tháng 4 năm 2021). “Major Lazer share sci-fi inspired 'Titans' video featuring Sia and Labrinth”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  281. ^ Smith-Spark, Laura (19 tháng 3 năm 2020). “Gal Gadot enlists celebrity help for coronavirus 'Imagine' video”. CNN. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash is a Weapon Event's weapon used to increase the damage dealt by the wearer, making it flexible to the characters
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield