T-ara là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc ra mắt vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 bởi Core Contents Media, nay là MBK Entertainment. Cuối năm sau khi ra mắt, T-ara nhận giải Tân binh của năm tại Golden Disk Awards. Năm 2010, T-ara nhận giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Giải Bonsang tại Seoul Music Awards và MelOn Music Awards. Năm 2011, đĩa đơn "Roly-Poly" giúp T-ara mang về 3 giải thưởng âm nhạc lớn, gồm Giải âm nhạc kỹ thuật số, Video âm nhạc xuất sắc nhất và Đĩa đơn của năm. Năm 2012, T-ara cũng giành thêm 2 giải Đĩa đơn của năm cho "Lovey-Dovey" tại Gaon Chart K-Pop Awards và Golden Disk Awards, cùng 2 giải Bonsang tại Seoul Music Awards và MelOn Music Awards.
Ngày 1 tháng 1 năm 2010, T-ara giành chiến thắng đầu tiên trên một chương trình âm nhạc với tiết mục "Bo Peep Bo Peep", đĩa đơn đã nhận tất cả năm cúp. Cùng năm, "I Go Crazy Because of You" mang cho T-ara thêm 3 cúp. Năm 2011, T-ara giành tổng cộng 5 cúp cho hai đĩa đơn "Roly-Poly" và "Cry Cry". Năm 2012, T-ara đạt thành công lớn khi "Lovey-Dovey" giúp nhóm nhận về 13 cúp trên bốn sân khấu âm nhạc, gồm 4 cúp trên Music Bank, 3 cúp trên Inkigayo, 2 cúp trên M! Countdown và 4 cúp trên Music on Top. Trên chương trình âm nhạc The Show ngày 20 tháng 6 năm 2017, T-ara đã có chiến thắng đầu tiên sau 5 năm với ca khúc "What’s My Name?", đây là chiếc cúp đầu tiên mà T-ara nhận được sau lần cuối cùng nhận cúp vào tháng 2 năm 2012 cho "Lovey-Dovey".
Asia Artist Awards là giải thưởng đầu tiên chọn ra các nghệ sĩ chiến thắng trên cả hai lĩnh vực ca hát và diễn xuất, dựa vào hiệu suất xuất sắc của họ ở Hàn Quốc cũng như trong khu vực châu Á.
Giải thưởng âm nhạc kỹ thuật số Cyworld là giải được tính bởi doanh số bán hàng kỹ thuật số cộng với sự lựa chọn nhạc nền từ người sử dụng mạng xã hội Cyworld ở Hàn Quốc. Giải thưởng được thành lập vào năm 2006 dựa trên bảng xếp hạng BGM.
Giải thưởng đĩa vàng Golden Disk Awards là một giải thưởng thành lập năm 1986 và được trao hàng năm bởi Hiệp hội công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc cho những thành tựu nổi bật trong ngành công nghiệp âm nhạc nước nhà Hàn Quốc.
MelOn Music Awards là một trong bốn giải thưởng lớn nhất của Hàn Quốc. Giải được trao bởi LOEN Entertainment thông qua cửa hàng âm nhạc trực tuyến Melon.
Mnet Asian Music Awards giải thưởng âm nhạc lớn được tổ chức hàng năm của Hàn Quốc, được thành lập bởi công ty giải trí CJ E&M Music and Live. Đây là một trong bốn giải thưởng lớn nhất của Hàn Quốc.
Seoul Music Awards là giải thưởng được thành lập năm 1990 và được trao hàng năm bởi Sports Seoul cho những nghệ sĩ có thành tựu đặc biệt trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc.
Soribada Best K-Music Awards (SOBA) là giải thưởng được Soribada tổ chức nhằm tôn vinh những nghệ sĩ, tác phẩm có thành tích ấn tượng trên trang web và ứng dụng của mình.
^Starnews (22 tháng 10 năm 2016). “1st Vote Results Top 50” (bằng tiếng Hàn). Asia Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
^“문채원 티아라 엠블랙, 亞 주얼리 어워드 다이아몬드상” (bằng tiếng Hàn). Naver. 7 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ ab“티아라, 2회 연속 싸이월드 디지털 뮤직 어워드 수상” (bằng tiếng Hàn). BNT News. 13 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“티아라,가온K팝어워드 올해의가수상..7월음원 1위” (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“빅뱅 3관왕·태티서 2관왕..2회 가온K팝어워드 성료(종합)” (bằng tiếng Hàn). Naver. 22 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^Jin Hyang-hui (10 tháng 12 năm 2010). “[골드디스크] 포미닛-티아라, 신인상 수상...걸그룹 열풍 입증” (bằng tiếng Hàn). MK News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“韩国推出江苏卫视明星奖BIGBANG、EXO等入选-搜狐娱乐!!!” (bằng tiếng Trung). Sohu. 22 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“[사진]티아라 지연,'뜻깊은 상 감사'” (bằng tiếng Hàn). Daum Music. 30 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“[멜론뮤직어워드] 티아라, '2012년을 빛낸 톱10' 선정” (bằng tiếng Hàn). Asiae. 14 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“2009 Mnet Asian Music Awards” (bằng tiếng Anh). AwardsAndWinners. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ ab“2010 Mnet Asian Music Awards” (bằng tiếng Anh). AwardsAndWinners. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ ab“2011 Mnet Asian Music Awards” (bằng tiếng Anh). AwardsAndWinners. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ abc“2012 Mnet Asian Music Awards” (bằng tiếng Anh). AwardsAndWinners. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“티아라, '저희 상 받았어요” (bằng tiếng Hàn). Nate. 26 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“2010 Mnet 20's Choice Awards” (bằng tiếng Hàn). Mwave. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“김현중·티아라, 미소속 男女최고CF모델상 수상” (bằng tiếng Hàn). Nate. 22 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^길혜성 기자 (ngày 22 tháng 6 năm 2011). “김현중·티아라, 미소속 男女최고CF모델상 수상” (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“티아라·비스트·애프터스쿨, 서울가요대상 신인상 공동수상” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 3 tháng 2 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ ab“[mk포토] 2관왕 티아라, `본상+디지털음원상 수상`(서울가요대상)” (bằng tiếng Hàn). MK Sports. 19 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“[서울가요대상] 아이유-티아라, 최고 음반-음원상 '감격'” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 19 tháng 1 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“[소리바다 어워즈] 티아라, 중국 인기 힘입어 본상 수상” (bằng tiếng Hàn). Nate. 20 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“티아라 소시 카라 제치고 日빌보드 최우수아티스트 어깨 나란히” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 7 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“티아라, 뮤직 페스티벌 및 웹드라마 행사 참석차 홍콩 출국” (bằng tiếng Hàn). Hankyung. 5 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ ab音悅台. “第三屆音悦V榜年度盛典” (bằng tiếng Trung). YinYueTai. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2016.
^“"대륙을 접수한다"…티아라, 中 음악제 최우수상” (bằng tiếng Hàn). Dispatch. 9 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^“티아라, 데뷔 이래 가요 프로 첫 1위” (bằng tiếng Hàn). 韓國: NHN Corp. ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo