Tên
|
Quốc gia
|
Chức vụ
|
Ngày
|
Luận tội
|
Kết quả
|
Donald Trump
|
Hoa Kỳ
|
Tổng thống
|
18 tháng 12 năm 2019
|
Lạm dụng quyền lực, cản trở Quốc hội.
|
Bị Hạ viện Hoa Kỳ luận tội,[1] được Thượng viện Hoa Kỳ tha bổng vào ngày 5 tháng 2 năm 2020.[2]
|
Park Geun-hye
|
Hàn Quốc
|
Tổng thống
|
10 tháng 3 năm 2017
|
Lạm dụng quyền lực.
|
Thông qua. Tổng thống nữ giới thứ hai bị luận tội. Thành công khi thủ tướng Hwang Kyo-ahn đảm nhận quyền tổng thống.[3]
|
Dilma Rousseff
|
Brasil
|
Tổng thống
|
31 tháng 8 năm 2016
|
Phạm tội trách nhiệm.
|
Thông qua. Tổng thống nữ giới đầu tiên bị luận tội. Thành công khi phó tổng thống Michel Temer đảm nhận.[4]
|
Viktor Yanukovych
|
Ukraina
|
Tổng thống
|
21 tháng 2 năm 2014
|
Phản quốc cao độ vì một số chính sách thân Nga.
|
Thủ tục luận tội theo quy định của Hiến pháp Ukraina đã không được tuân thủ. Rời khỏi quốc gia. Thành công khi chủ tịch quốc hội Oleksandr Turchynov đảm nhận quyền tổng thống.[5]
|
Václav Klaus
|
Cộng hòa Séc
|
Tổng thống
|
5 tháng 3 năm 2013
|
Phản quốc.
|
Bị luận tội bởi Thượng viện Cộng hòa Séc, nhưng bị Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Séc bác bỏ vì nhiệm kỳ của ông đã kết thúc.[6]
|
Fernando Lugo
|
Paraguay
|
Tổng thống
|
21 tháng 6 năm 2012
|
Chủ nghĩa gia đình trị, bất ổn, mua đất trái phép.
|
Thông qua. Thành công khi phó tổng thống Federico Franco đảm nhận.[7]
|
Rolandas Paksas
|
Lithuania
|
Tổng thống
|
6 tháng 4 năm 2004
|
Can thiệp trong một giao dịch tư nhân hóa, lộ thông tin mật.
|
Thông qua. Thành công khi chủ tịch quốc hội Artūras Paulauskas đảm nhận quyền tổng thống.[8]
|
Roh Moo-hyun
|
Hàn Quốc
|
Tổng thống
|
12 tháng 3 năm 2004
|
Vi phạm luật bầu cử.
|
Bị luận tội bởi Quốc hội Hàn Quốc, nhưng các cáo buộc đã bị bác bỏ và được Tòa án Hiến pháp Hàn Quốc phục vị.[9]
|
Abdurrahman Wahid
|
Indonesia
|
Tổng thống
|
23 tháng 7 năm 2001
|
Đe dọa giải tán nghị viện.
|
Thông qua. Thành công khi phó tổng thống Megawati Sukarnoputri đảm nhận.[10]
|
Alberto Fujimori
|
Peru
|
Tổng thống
|
21 tháng 11 năm 2000
|
Giết người, ám hại thân thể, hai tội ác bắt cóc.
|
Thông qua. Thành công khi chủ tịch quốc hội Valentín Paniagua đảm nhận tổng thống hiến pháp.[11]
|
Joseph Estrada
|
Philippines
|
Tổng thống
|
13 tháng 11 năm 2000
|
Tham nhũng.
|
Bị Viện dân biểu Philippines luận tội, dẫn đến phiên tòa xét xử luận tội tại Thượng viện Philippines. Phế truất bởi biểu tình. Thành công khi phó tổng thống Gloria Macapagal-Arroyo nhậm chức.[12]
|
Bill Clinton
|
Hoa Kỳ
|
Tổng thống
|
19 tháng 12 năm 1998
|
Khai man, cản trở công lý.
|
Bị Hạ viện Hoa Kỳ luận tội, nhưng Thượng viện Hoa Kỳ phủ quyết.[13]
|
Boris Yeltsin (lần 2)
|
Nga
|
Tổng thống
|
22 tháng 9 năm 1993
|
Vi phạm hiến pháp.
|
Tại vị sau sự kiện khủng hoảng Hiến pháp Nga 1993.[14]
|
Carlos Andrés Pérez
|
Venezuela
|
Tổng thống
|
20 tháng 3 năm 1993
|
Tham ô.
|
Thông qua. Thành công khi chủ tịch quốc hội Octavio Lepage đảm nhận quyền tổng thống.[15]
|
Fernando Collor de Mello
|
Brasil
|
Tổng thống
|
1 tháng 9 năm 1992
|
Ảnh hưởng bán lẻ.
|
Từ chức. Thành công khi phó tổng thống Itamar Franco đảm nhận.[16]
|
Abolhassan Banisadr
|
Iran
|
Tổng thống
|
21 tháng 6 năm 1981
|
Hoạt động chống giáo sĩ.
|
Thông qua. Thành công khi Hội đồng Tổng thống Lâm thời đảm nhận.[17]
|
Sukarno
|
Indonesia
|
Tổng thống
|
12 tháng 3 năm 1967
|
Cáo buộc chủ mưu cuộc đảo chính phong trào 30 tháng 9 chống lại chính mình.
|
Thông qua. Thành công khi tổng chủ tịch nội các Suharto đảm nhận quyền tổng thống và trở thành tổng thống chính thức sau này.[18]
|
Andrew Johnson
|
Hoa Kỳ
|
Tổng thống
|
24 tháng 2 năm 1868
|
Vi phạm Đạo luật Nhiệm kỳ.
|
Bị Hạ viện Hoa Kỳ luận tội, nhưng Thượng viện Hoa Kỳ phủ quyết.[19]
|
Warren Hastings
|
Raj thuộc Anh
|
Toàn quyền
|
13 tháng 2 năm 1788
|
Tham nhũng.
|
Được tha bổng vào ngày 23 tháng 4 năm 1795.[20]
|