Thành lập | 1960 |
---|---|
Bãi bỏ | 1999 |
Khu vực | Châu Âu (UEFA) |
Số đội | 32 (Vòng bảng) 2 (Vòng chung kết) |
Đội vô địch cuối cùng | Lazio (1 lần) |
Đội bóng thành công nhất | Barcelona (4 lần) |
UEFA Cup Winners' Cup (hay còn gọi là Cúp C2 châu Âu) là giải đấu cúp với sự tham dự của các đội bóng tại châu Âu do ECA tổ chức dưới sự điều hành của Liên đoàn Bóng đá châu Âu (UEFA). Giải đấu có sự tranh tài của các nhà vô địch cúp quốc gia đến từ các nước thành viên, ví dụ như đội vô địch Cúp FA ở Anh hay Cúp Nhà vua ở Tây Ban Nha. Trong suốt lịch sử 39 năm, giải đấu diễn ra theo thể thức đấu loại trực tiếp với hai trận đi và về, nếu cuối cùng hai đội vẫn bất phân thắng bại thì tổ chức trận chung kết duy nhất tại một địa điểm trung lập; ngoại lệ duy nhất là chỉ có hai trận lượt đi và về trong mùa bóng đầu tiên của giải đấu. Mùa giải đầu tiên, đội bóng Fiorentina của nước Ý giành chiến thắng trước đại diện Rangers của Scotland với tổng tỷ số 4–1 sau 2 trận chung kết năm 1961. Giải đấu bị UEFA bãi bỏ vào năm 1999. Đội bóng Lazio của nước Ý là đội bóng cuối cùng giành chiến thắng trong mùa giải cuối cùng sau khi đánh bại Mallorca với tỷ số 2-1.[1]
Barcelona là câu lạc bộ giàu thành tích nhất trong lịch sử của giải đấu khi đoạt 4 chức vô địch,[1] Các đội bóng Anderlecht (Bỉ), Milan (Ý), Chelsea (Anh) và Dynamo Kiev (Ukraina) với mỗi đội hai lần vô địch. Barcelona, Atlético Madrid, Real Madrid (Tây Ban Nha), Anderlecht, Fiorentina (Ý), Rangers (Scotland), Arsenal (Anh) và Rapid Wien (Áo) giữ kỷ lục nhiều lần giành vị trí á quân nhất khi mỗi đội đã thất bại ở hai trận chung kết. Các đội bóng nước Anh đã giành chức vô địch của giải đấu nhiều nhất, tất cả các đội bóng đến từ đất nước này đoạt 8 chức vô địch.[2]
Trận thắng trong hiệp phụ | |
* | Trận thắng trên loạt sút luân lưu 11m |
& | Trận thắng sau khi tái đấu |
Đội | Vô địch[3] | Á quân[2] | Năm vô địch[3] | Năm á quân[2] |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 4 | 2 | 1979, 1982, 1989, 1997 | 1969, 1991 |
Anderlecht | 2 | 2 | 1976, 1978 | 1977, 1990 |
Milan | 2 | 1 | 1968, 1973 | 1974 |
Chelsea | 2 | 0 | 1971, 1998 | — |
Dinamo Kiev [F] | 2 | 0 | 1975, 1986 | — |
Atlético Madrid | 1 | 2 | 1962 | 1963, 1986 |
Rangers | 1 | 2 | 1972 | 1961, 1967 |
Arsenal | 1 | 2 | 1994 | 1980, 1995 |
Fiorentina | 1 | 1 | 1961 | 1962 |
West Ham United | 1 | 1 | 1965 | 1976 |
Hamburg [E] | 1 | 1 | 1977 | 1968 |
Ajax | 1 | 1 | 1987 | 1988 |
Sampdoria | 1 | 1 | 1990 | 1989 |
Parma | 1 | 1 | 1993 | 1994 |
Paris Saint-Germain | 1 | 1 | 1996 | 1997 |
Tottenham Hotspur | 1 | 0 | 1963 | — |
Sporting CP | 1 | 0 | 1964 | — |
Borussia Dortmund [E] | 1 | 0 | 1966 | — |
Bayern Munich [E] | 1 | 0 | 1967 | — |
Slovan Bratislava [G] | 1 | 0 | 1969 | — |
Manchester City | 1 | 0 | 1970 | — |
Magdeburg [E] | 1 | 0 | 1974 | — |
Valencia | 1 | 0 | 1980 | — |
Dinamo Tbilisi [F] | 1 | 0 | 1981 | — |
Aberdeen | 1 | 0 | 1983 | — |
Juventus | 1 | 0 | 1984 | — |
Everton | 1 | 0 | 1985 | — |
Mechelen | 1 | 0 | 1988 | — |
Manchester United | 1 | 0 | 1991 | — |
Werder Bremen [E] | 1 | 0 | 1992 | — |
Real Zaragoza | 1 | 0 | 1995 | — |
Lazio | 1 | 0 | 1999 | — |
Real Madrid | 0 | 2 | — | 1971, 1983 |
Rapid Wien | 0 | 2 | — | 1985, 1996 |
MTK Hungária | 0 | 1 | — | 1964 |
1860 Munich [E] | 0 | 1 | — | 1965 |
Liverpool | 0 | 1 | — | 1966 |
Górnik Zabrze | 0 | 1 | — | 1970 |
Dinamo Moskva [F] | 0 | 1 | — | 1972 |
Leeds United | 0 | 1 | — | 1973 |
Ferencváros | 0 | 1 | — | 1975 |
Austria Wien | 0 | 1 | — | 1978 |
Fortuna Düsseldorf [E] | 0 | 1 | — | 1979 |
Carl Zeiss Jena [E] | 0 | 1 | — | 1981 |
Standard Liège | 0 | 1 | — | 1982 |
Porto | 0 | 1 | — | 1984 |
Lokomotive Leipzig [E] | 0 | 1 | — | 1987 |
AS Monaco | 0 | 1 | — | 1992 |
Royal Antwerp | 0 | 1 | — | 1993 |
Stuttgart | 0 | 1 | — | 1998 |
Mallorca | 0 | 1 | — | 1999 |
Quốc gia | Vô địch[2] | Á quân[2] | Tổng cộng |
---|---|---|---|
Anh | 8 | 5 | 13 |
Tây Ban Nha | 7 | 7 | 14 |
Ý | 7 | 4 | 11 |
Tây Đức/Đức [E] | 4 | 4 | 8 |
Bỉ | 3 | 4 | 7 |
Liên Xô [F] | 3 | 1 | 4 |
Scotland | 2 | 2 | 4 |
Đông Đức [E] | 1 | 2 | 3 |
Pháp | 1 | 2 | 3 |
Hà Lan | 1 | 1 | 2 |
Bồ Đào Nha | 1 | 1 | 2 |
Tiệp Khắc [G] | 1 | 0 | 1 |
Áo | 0 | 3 | 3 |
Hungary | 0 | 2 | 2 |
Ba Lan | 0 | 1 | 1 |
A. ^ Trận chung kết đầu tiên kết thúc với kết quả hòa 1-1.[5]
B. ^ Trận chung kết đầu tiên diễn ra hai ngày trước đó, kết quả hòa 3-3.[6]
C. ^ Trận chung kết đầu tiên diễn ra hai ngày trước đó, kết quả hòa 1-1.[7]
D. ^ Hòa nhau tỷ số 0-0 sau 90 phút và thêm thời gian hiệp phụ. Valencia giành chiến thắng sau loạt đá luân lưu với tỷ số 5-4.[8]
E. ^ Các đại diện của Tây Đức có tỉ lệ 3 lần vô địch - 3 lần á quân trong 6 lần lọt vào chung kết, các đội của Tây Đức cũ còn đem về cho Đức thêm 1 lần vô địch - 1 lần á quân trong 2 lần góp mặt ở chung kết sau sự kiện tái thống nhất nước Đức.
F. ^ Không có đại diện nào từ Liên Xô cũ góp mặt ở chung kết sau khi quốc gia này tan rã năm 1991.
G. ^ Không có đại diện nào từ Tiệp Khắc cũ góp mặt ở chung kết sau khi quốc gia này bị chia cắt năm 1993.
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)