Borussia Dortmund

Borussia Dortmund
Tên đầy đủBallspielverein Borussia 09 e.V. Dortmund
Biệt danhDie Borussen (Những người Phổ)
Die Schwarzgelben (Vàng-Đen)
Der BVB (Những BVB)
Tên ngắn gọnBVB
Thành lập19 tháng 12 năm 1909; 114 năm trước (1909-12-19)
SânSignal Iduna Park
Sức chứa81.365[1]
Chủ sở hữuReinhard Rauball
Chủ tịch điều hànhHans-Joachim Watzke (CEO)
Huấn luyện viênEdin Terzić
Giải đấuBundesliga
2023–24Thứ 5 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Ballspielverein Borussia 09 e. V. Dortmund, thường được biết đến là Borussia Dortmund (phát âm tiếng Đức: [boˈʁʊsi̯aː ˈdɔɐ̯tmʊnt] ),[2] BVB (phát âm [beːfaʊ̯ˈbeː] ), hoặc đơn giản là Dortmund (phát âm [ˈdɔʁtmʊnt] ), là một câu lạc bộ thể thao đóng ở Dortmund, phía bắc sông Rhine và được biết đến là một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công nhất nước Đức cùng với Bayern Munich, Hamburg SVBorussia Mönchengladbach. Với 8 chiếc cúp vô địch quốc gia Đức và 5 cúp DFB Pokal, Dortmund cũng vô địch UEFA Cup Winners' Cup vào năm 1966 (trở thành đội bóng Đức đầu tiên giành danh hiệu tầm châu lục) và giành chức vô địch UEFA Champions League vào năm 1997.

Được thành lập vào năm 1909 bởi 18 cầu thủ bóng đá từ Dortmund, đội bóng đá là một phần của câu lạc bộ thể thao có nhiều thành viên, với hơn 145,000 hội viên, làm cho Borussia Dortmund trở thành câu lạc bộ thể thao lớn thứ ba về số lượng thành viên tại Đức.[3] Câu lạc bộ có các bộ phận hoạt động trong các môn thể thao khác, cụ thể là bóng ném nữ. Kể từ năm 1974, Dortmund đã thi đấu trận sân nhà tại Westfalenstadion; sân vận động này là sân vận động lớn nhất tại Đức, và Dortmund có số lượng cổ động viên trung bình cao hơn bất kỳ câu lạc bộ bóng đá nào trên thế giới.[4]

Biệt danh của câu lạc bộ là die Schwarzgelben (Vàng-đen)[5][6] hay Die Borussen (những người Phổ). Đối thủ truyền kiếp của Dortmund là Schalke 04, là Revierderby (Derby vùng Ruhr). Ngoài ra còn có Borussia Mönchengladbach được gọi là Borussen derby (Derby nước Phổ).

Theo báo cáo tài chính hàng năm của Deloitte, Dortmund được xếp hạng là câu lạc bộ thể thao giàu có thứ hai tại Đức từ năm 2021 , và là đội bóng đá giàu có thứ 12 trên thế giới.[7] Hơn nữa, dưới sự chỉ đạo của Michael Zorc trong những năm 2010, Dortmund đã tạo dựng được danh tiếng trong việc phát hiện và phát triển tài năng trẻ, và vẫn tập trung phát triển hệ thống cầu thủ trẻ làm nòng cốt cho đội bóng.[8] Họ cũng nhận được nhiều lời khen ngợi vì thường xuyên tuân thủ triết lý bóng đá tấn công.[9]

Borussia Dortmund là một trong những câu lạc bộ giàu thành tích và có bề dày truyền thống bậc nhất của nước Đức. Tuy vậy, phải đến thập kỉ 90 đội bóng này mới gây được tiếng vang lớn đối với người hâm mộ trên toàn thế giới dưới cái bóng quá lớn của Hamburg SVBorussia Mönchengladbach, đặc biệt là FC Bayern München.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Được thành lập vào năm 1909, Dortmund không đạt được danh hiệu nào đáng kể cho đến những năm 1950, khi họ giành chiến thắng hai lần liên tiếp tại Giải Bundesliga vào năm 1956 và 1957. Từ đó Dortmund đã dần trở thành một đội bóng có tên tuổi trong làng bóng đá Đức, Mùa bóng 1962/63 vô địch Bundesliga sau đó Dortmund đoạt chức vô địch Winners Cup năm 1966 khi đánh bại Liverpool F.C. trong trận chung kết, đó là danh hiệu Châu Âu đầu tiên của CLB. Tuy nhiên phải sau những năm 1990,Schwarzgelben mới thực sự phát triển và trở thành một trong những CLB hùng mạnh cả trong nền bóng đá Đức và cả của Châu Âu, khi trước đó phải đứng dưới cái bóng quá lớn của Bayern Munich, Hamburg và đặc biệt là Borussia Mönchengladbach[10], đội bóng cùng khu vực Nordrhein-Westfalen.

Sau hai lần liên tiếp đoạt chức vô địch giải quốc gia Đức vào năm 1995 và 1996, Bằng chiến thắng trước Juventus 3-1 tại Olympic Stadium, Borussia Dortmund đã đoạt được vương miện cao quý nhất của bóng đá châu Âu với danh hiệu UEFA Champions League mùa bóng 96/97. Sau đó để bổ sung thêm vào bảng vàng thành tích của mình, BVB còn tiếp tục đoạt nốt danh hiệu Vô địch Cup Liên Lục địa tổ chức tại Tokyo. Người kiến tạo nên những thành công đó cho BVB trong thập niên 90 là huấn luyện viên huyền thoại của CLB Ottmar Hitzfeld.

Trong tất cả các quá trình phát triển của mình Dortmund được biết đến như là một câu lạc bộ có lối chơi mang đậm phong cách Đức, phần lớn các cầu thủ của Dortmund thường là những người thợ đá bóng hơn là những cầu thủ mang đậm tính chất kỹ thuật, tất nhiên cũng có một số ngoại lệ, Andreas Möller, một trong những kỹ thuật gia của Dortmund và cả đội tuyển Đức trong những năm 90, và libero Matthias Sammer có lẽ là cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển của câu lạc bộ. Vào đùng thời kỳ đỉnh cao của mình, BVB cũng có những đóng góp to lớn cho chiến thắng của đội tuyển quốc gia tại Euro 1996 với sự góp mặt của những ngôi sao Andy Möller, Matthias Sammer, Stefan Reuter,...

Mùa bóng 1998-99, Dortmund có những kết quả tồi tệ dưới thời của huấn luyện viên Michael Skibbe, họ đã không lọt vào vòng đấu bảng UEFA Champions League, một số hợp đồng mới không đạt kết quả như ý. Chính vì vậy mà Skibbe bị sa thải, qua một vài sự thử nghiệm ngắn ngủi một số huấn luyện viên không đạt yêu cầu, và chỉ đến khi huyền thoại câu lạc bộ Matthias Sammer đứng lên nhận nhiệm vụ lãnh đạo câu lạc bộ trong thời điểm khó khăn. Và như có một phép mầu của chàng trai tóc hung này, người mà huấn luyện viên đội bóng có nhiều cầu thủ già hơn chính mình, đã đưa con thuyền "vàng đen" trở về đúng con đường mà các cổ động viên mong đợi, ngay mùa bóng đầu tiên lãnh đạo BVB đoạt chức vô địch Bundesliga vào chung kết UEFA Cup. Matthias Sammer cũng là huấn luyện viên rất thành công trong việc tạo điều kiện cho nhân tài Đức phát triển: Christoph Metzelder, Sebastian Kehl, Torsten Frings, Lars Ricken....

Huy hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở hạ tầng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Signal Iduna Park là sân vận động lớn nhất ở Đức.

Westfalenstadion là sân nhà của Borussia Dortmund, sân vận động lớn nhất của Đức và lớn thứ bảy ở châu Âu. Sân vận động có tên chính thức là Signal Iduna Park sau khi công ty bảo hiểm Signal Iduna mua quyền đặt tên sân vận động cho đến năm 2021. Tuy nhiên, tên này không thể được sử dụng khi tổ chức các sự kiện của FIFA và UEFA, vì các cơ quan quản lý này có chính sách cấm tập đoàn tài trợ cho các công ty không phải là đối tác chính thức của giải đấu. Trong giai đoạn World Cup 2006, sân vận động được gọi là "Sân vận động FIFA World Cup, Dortmund", trong khi trong các trận đấu của các câu lạc bộ UEFA, nó được gọi là BVB Stadion Dortmund. Sân vận động hiện có sức chứa lên đến 81.359 khán giả (đứng và ngồi) cho các trận đấu giải VĐQG và 65.829 khán giả ngồi cho các trận đấu quốc tế. Đối với những điều này, khán đài phía nam đặc trưng được trang bị lại ghế để phù hợp với các quy định của FIFA.

Borusseum, bảo tàng về Borussia Dortmund.

Năm 1974, Westfalenstadion thay thế sân Stadion Rote Erde, nằm bên cạnh và bây giờ là sân vận động của Borussia Dortmund II. Sau khi Borussia Dortmund ngày càng nổi tiếng trong những năm 1960, rõ ràng mặt bằng truyền thống là quá nhỏ đối với số lượng cổ động viên ngày càng tăng của Borussia Dortmund. Tuy nhiên, thành phố Dortmund không thể tài trợ cho một sân vận động mới và các tổ chức liên bang không sẵn lòng giúp đỡ. Nhưng vào năm 1971, Dortmund được chọn để thay thế thành phố Cologne, thành phố buộc phải rút lại kế hoạch tổ chức các trận đấu tại World Cup 1974. Các quỹ ban đầu dành cho sân vận động dự kiến ​​ở Cologne do đó đã được phân bổ lại cho Dortmund, và một sân vận động mới đã trở thành hiện thực.

Westfalenstadion đã trải qua nhiều lần cải tạo trong suốt nhiều năm để tăng kích thước của sân vận động, bao gồm cả việc mở rộng sân vận động cho World Cup 2006. Vào năm 2008, Borusseum, một bảo tàng về Borussia Dortmund, được khai trương tại sân vận động. Năm 2011, Borussia Dortmund đồng ý hợp tác với Q-Cells. Công ty đã lắp đặt 8.768 pin mặt trời trên mái nhà của Westfalenstadion để tạo ra 860.000 kWh mỗi năm.

Borussia Dortmund có tỷ lệ dự khán trung bình cao nhất so với bất kỳ câu lạc bộ bóng đá nào trên toàn thế giới. Vào năm 2014, người ta ước tính rằng mỗi trận đấu trên sân nhà của câu lạc bộ có khoảng 1.000 khán giả Anh tham dự, bị thu hút bởi giá vé thấp so với Premier League.

Sân tập

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân tập của Borussia Dortmund và cơ sở Học viện Hohenbuschei nằm ở Brackel, một quận của Dortmund.  Bên trong khu phức hợp này có các khu tập luyện thể dục thể thao và phục hồi chức năng người máy, các phòng vật lý trị liệu và massage, cùng các bể chữa bệnh và thủy liệu pháp. Ngoài ra còn có phòng xông hơi khô, phòng xông hơi ướt và phòng tập tạ, phòng học, hội trường, phòng làm việc cho văn phòng phía trước BVB, nhà hàng, studio truyền hình phỏng vấn các cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và ban huấn luyện của BVB cho tổng số BVB!, kênh thuộc sở hữu của câu lạc bộ. Trong khuôn viên có năm sân cỏ, hai trong số đó có hệ thống sưởi dưới đất, một sân cỏ nhân tạo, ba sân cỏ nhỏ và một nhà thi đấu thể thao đa chức năng. Địa điểm này có tổng diện tích là 18.000 m² (190.000 sq ft). Ngoài ra, câu lạc bộ còn sở hữu Footbonaut, một robot huấn luyện có hiệu quả là 14 m² (150 sq ft) lồng huấn luyện.

Khu phức hợp đào tạo và trung tâm biểu diễn trẻ, đặt tại Hohenbuschei, sẽ được mở rộng theo từng giai đoạn cho đến năm 2021. Ngoài ra, Văn phòng Kinh doanh Thể thao sẽ được xây dựng lại hoàn toàn từ đầu. Việc xây dựng theo kế hoạch có chi phí lên tới 20 triệu euro sẽ đưa BVB trở thành câu lạc bộ bóng đá được trang bị tốt nhất cả nước về cơ sở hạ tầng.

Trong Trung tâm Đào tạo Strobelallee, Học viện Bóng đá BVB Evonik có một địa điểm đào tạo nổi bật dành riêng cho học viên. Trong số những người khác, đội Bundesliga từng chuẩn bị cho các trận đấu của họ trên sân tập cũ của câu lạc bộ.

Trang phục và nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối tác quảng cáo chính và nhà tài trợ áo đấu hiện tại của Dortmund là Evonik.[11] Công ty bảo hiểm Signal Iduna đã mua quyền đặt tên cho Westfalenstadion Signal Iduna Park đến năm 2021.[12] Nhà cung cấp trang phục chính là Puma kể từ mùa giải 2012–13.[13] Hợp đồng hiện có hiệu lực. Câu lạc bộ đã công bố một thỏa thuận với Opel để trở thành nhà tài trợ tay áo đầu tiên từ mùa giải 2017–18.[14]

Ngoài ra, có ba cấp độ đối tác khác nhau: BVBChampionPartner bao gồm Opel, bwin, Brinkhoff's, Wilo, HankookEA Sports; BVBPartner bao gồm MAN, Eurowings, Coca-Cola, Ruhr Nachrichten, REWEAral; và BVBProduktPartner bao gồm ofo, WestfalenhallenTEDi.[15]

Kể từ năm 2012, BrixentalKitzbühel Alps tại Áo cũng là nhà tài trợ của BVB; hơn nữa, khu vực này là nơi tổ chức một trong những trại huấn luyện mùa hè hàng năm.[16]

Nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
^  1:  Kết quả của việc tái cấu trúc, các lĩnh vực kinh doanh hóa chất, năng lượng và bất động sản của RAG đã được chuyển giao cho một đơn vị kinh doanh mới, nhưng tên công ty vẫn chưa được biết vào thời điểm đó. Placeholder năm 2005–2006 là tác phẩm nghệ thuật dấu chấm than của họa sĩ Otmar Alt.[25]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc nội

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải U19 Đức
    • Vô địch: 1994, 1995, 1996, 1997, 1998
  • Giải U17 Đức
    • Vô địch: 1984, 1993, 1996, 1998
    • Á quân: 1999, 2001, 2006, 2007, 2008
  • Giải U19 Bundesliga Tây Đức
    • Vô địch: 2009
  • Giải U17 Bundesliga Tây Đức
    • Vô địch: 2008

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 8 năm 2024[26]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Thụy Sĩ Gregor Kobel
2 HV Brasil Yan Couto (cho mượn từ Manchester City)
3 HV Đức Waldemar Anton
4 HV Đức Nico Schlotterbeck (Đội phó thứ 2)
5 HV Algérie Ramy Bensebaini
6 TV Thổ Nhĩ Kỳ Salih Özcan
7 TV Hoa Kỳ Giovanni Reyna
8 TV Đức Felix Nmecha
9 Bờ Biển Ngà Sébastien Haller
10 TV Đức Julian Brandt (Đội phó)
13 TV Đức Pascal Groß
14 Đức Maximilian Beier
16 Bỉ Julien Duranville
18 Đức Youssoufa Moukoko
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 Guinée Serhou Guirassy
20 TV Áo Marcel Sabitzer
21 Hà Lan Donyell Malen
23 TV Đức Emre Can (Đội trưởng)
25 HV Đức Niklas Süle
26 HV Na Uy Julian Ryerson
27 Đức Karim Adeyemi
31 TV Guinée Silas Ostrzinski
33 TM Đức Alexander Meyer
35 TM Ba Lan Marcel Lotka
37 Hoa Kỳ Cole Campbell
38 TV Đức Kjell Wätjen
43 TV Anh Jamie Gittens
44 HV Pháp Soumaila Coulibaly

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Tây Ban Nha Guille Bueno (tại SV Darmstadt 98 đến 30 tháng 6 năm 2025)

Đội dự bị và học viện

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trưởng câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội trưởng Marco Reus
Giai đoạn[27] Tên Ghi chú
1963–1965 Đức Alfred Schmidt Đội trưởng đầu tiên trong kỷ nguyên Bundesliga
1965–1968 Đức Wolfgang Paul
1968–1971 Đức Sigfried Held
1971–1974 Đức Dieter Kurrat
1974–1977 Đức Klaus Ackermann
1977–1979 Đức Lothar Huber
1979–1983 Đức Manfred Burgsmüller
1983–1985 Đức Rolf Rüssmann
1985–1987 Đức Dirk Hupe
1987–1988 Đức Frank Mill
1988–1998 Đức Michael Zorc Đội trưởng lâu nhất lịch sử Borussia Dortmund
1998–2003 Đức Stefan Reuter
2003–2004 Đức Christoph Metzelder
2004–2008 Đức Christian Wörns
2008–2014 Đức Sebastian Kehl
2014–2016 Đức Mats Hummels
2016–2018 Đức Marcel Schmelzer [28]
2018– Đức Marco Reus [29]

Nhân viên đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Huấn luyện viên trưởng Marco Rose
Trưởng đoàn bóng đá hạng nhất Sebastian Kehl
Giám đốc kỹ thuật Edin Terzić
Tính đến 1 tháng 7 năm 2021
Tên Vị trí Nguồn
Ban huấn luyện
Đức Edin Terzić Head coach [30]
Áo René Marić Assistant coach [30]
Đức Alexander Zickler Assistant coach [30]
Đức Matthias Kleinsteiber Goalkeeping coach [30]
Bộ phận thể thao
Áo Patrick Eibenberger Huấn luyện viên thể thao [30]
Đức Mathias Kolodziej [30]
Đức Florian Wangler [30]
Đức Johannes Wieber [30]
Bộ phận y tế
Đức Dr. Markus Braun Bác sĩ đội một [31]
Đức Thomas Zetzmann Giám đốc y tế vật lý trị liệu [30]
Đức Dennis Morschel Huấn luyện viên phục hồi chức năng [30]
Đức Swantje Thomßen [30]
Đức Thorben Voeste [30]
Đức Olaf Wehmer [30]
Đức Dr. Philipp Laux Nhà tâm lý học thể thao [30]
Hướng đạo & tuyển trạch
Đức Kai-Norman Schulz Điều phối viên công nghệ thể thao [32]
Đức Serdar Ayar Nhà phân tích video [33]
Đức Markus Pilawa Trinh sát trưởng [34]
Đức Benjamin Frank Hướng đạo sinh [35]
Đức Sebastian Frank [35]
Đức Jan Heidermann [35]
Ba Lan Artur Płatek [36]
Đức Waldemar Wrobel [37]
Tổ chức & quản lý
Đức Michael Zorc Giám đốc bóng đá [38]
Đức Sebastian Kehl Trưởng đoàn bóng đá đội một [39]
Đức Edin Terzić Giám đốc kỹ thuật [40]
Đức Ingo Preuß Trưởng đoàn bóng đá dự bị [41]
Đức Wolfgang Springer Trưởng ban thanh niên [42]
Đức Lars Ricken Điều phối viên đội trẻ [43]
Đức Matthias Sammer Cố vấn bên ngoài [44]
Singapore Suresh Letchmanan Giám đốc BVB Asia Pacific Pte. Ltd. [45]
Đức Benjamin Wahl Trưởng BVB Trung Quốc [46]
Đức Patrick Owomoyela Đại sứ quốc tế [47]
Đức Karl-Heinz Riedle [48]
Đức Roman Weidenfeller [49]
Đức Norbert Dickel Phát thanh viên sân vận động [50]
Đức Teddy de Beer Quản lý quan hệ người hâm mộ [51]
Đức Sigfried Held [52]
Đức Frank Gräfen Quản lý bộ dụng cụ [30]

Các huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 1935, Fritz Thelen trở thành huấn luyện viên trưởng toàn thời gian đầu tiên của câu lạc bộ, nhưng không có mặt trong những tháng đầu tiên của mùa giải, buộc cầu thủ Dortmund và tuyển thủ Đức Ernst Kuzorra lên thay. Năm 1966, Willi Multhaup dẫn dắt đội bóng của mình đến với Cúp các nhà vô địch Cúp C1 châu Âu, đội tuyển Đức đầu tiên giành được cúp châu Âu. Horst Köppel là huấn luyện viên mang về chiếc cúp bạc lớn cho câu lạc bộ lần đầu tiên sau hơn 20 năm, vô địch DFB-Pokal năm 1989.

Ottmar Hitzfeld, huấn luyện viên thành công nhất của câu lạc bộ, đã hai lần vô địch Bundesliga và Siêu cúp. Năm 1997, Dortmund đã chờ đợi thành công cấp châu lục trong hơn 30 năm; Hitzfeld đăng quang thời kỳ của mình với một chiến thắng bất ngờ và giành chức vô địch Champions League. Dortmund đã giành được Cúp Liên lục địa vào năm 1997 và huấn luyện viên trưởng Nevio Scala trở thành người đầu tiên và cho đến nay là người không phải là người bản xứ duy nhất giành được một danh hiệu lớn. Vào năm 2001–02, Matthias Sammer, một cựu cầu thủ của BVB, đã mang về chức vô địch giải đấu cho Dortmund. Trong năm 2008–09, câu lạc bộ tiếp cận huấn luyện viên trưởng Mainz 05 Jürgen Klopp. Ông đã giành được danh hiệu vô địch thứ bảy của câu lạc bộ trong năm 2010–11. Trong mùa giải thứ tư của mình, Dortmund đã vô địch Bundesliga và DFB-Pokal để hoàn thành cú đúp danh hiệu và cúp vô địch đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ. Người kế vị Thomas Tuchel đã vô địch DFB-Pokal 2016–17.

Vào ngày 22 tháng 5 năm 2018, Lucien Favre được xác nhận là huấn luyện viên trưởng mới của câu lạc bộ cho mùa giải 2018–19. Ông giành được DFL-Supercup 2019 vào ngày 3 tháng 8 năm 2019.

Vào ngày 12 tháng 12 năm 2020, Dortmund thất bại 5–1 trước VfB Stuttgart. Favre bị sa thải vào ngày hôm sau.

# Quốc tịch Huấn luyện viên trưởng Từ Đến Ghi chú
1 Đức Ernst Kuzorra* July 1935 Aug 1935 Caretaker
2 Đức Fritz Thelen Sept 1935 June 1936
3 Đức Ferdinand Swatosch July 1936 May 1939
4 Đức Willi Sevcik June 1939 unknown
5 Đức Fritz Thelen ngày 10 tháng 1 năm 1946 ngày 31 tháng 7 năm 1946
6 Đức Ferdinand Fabra ngày 1 tháng 8 năm 1946 ngày 31 tháng 7 năm 1948 1 Oberliga West
7 Áo Eduard Havlicek ngày 1 tháng 8 năm 1948 ngày 31 tháng 7 năm 1950 2 Oberliga West
8 Đức Hans-Josef Kretschmann ngày 1 tháng 8 năm 1950 ngày 31 tháng 7 năm 1951
9 Đức Hans Schmidt ngày 1 tháng 8 năm 1951 ngày 31 tháng 7 năm 1955 1 Oberliga West
10 Đức Helmut Schneider ngày 1 tháng 8 năm 1955 ngày 31 tháng 7 năm 1957 2 Oberliga West, 2 Championships
11 Đức Hans Tauchert ngày 1 tháng 8 năm 1957 ngày 24 tháng 6 năm 1958
12 Áo Max Merkel ngày 14 tháng 7 năm 1958 ngày 31 tháng 7 năm 1961
13 Đức Hermann Eppenhoff ngày 1 tháng 8 năm 1961 ngày 30 tháng 6 năm 1965 1 Championship, 1 Cup
14 Đức Willi Multhaup ngày 1 tháng 7 năm 1965 ngày 30 tháng 6 năm 1966 1 European Cup Winners' Cup
15 Đức Heinz Murach ngày 1 tháng 7 năm 1966 ngày 10 tháng 4 năm 1968
16 Đức Oswald Pfau ngày 18 tháng 4 năm 1968 ngày 16 tháng 12 năm 1968
17 Đức Helmut Schneider ngày 17 tháng 12 năm 1968 ngày 17 tháng 3 năm 1969
18 Đức Hermann Lindemann ngày 21 tháng 3 năm 1969 ngày 30 tháng 6 năm 1970
19 Đức Horst Witzler ngày 1 tháng 7 năm 1970 ngày 21 tháng 12 năm 1971
20 Đức Herbert Burdenski ngày 3 tháng 1 năm 1972 ngày 30 tháng 6 năm 1972
21 Đức Detlev Brüggemann ngày 1 tháng 7 năm 1972 ngày 31 tháng 10 năm 1972
22 Đức Max Michallek ngày 1 tháng 11 năm 1972 ngày 1 tháng 3 năm 1973
23 Đức Dieter Kurrat ngày 1 tháng 3 năm 1973 ngày 30 tháng 6 năm 1973
24 Hungary János Bédl ngày 1 tháng 7 năm 1973 ngày 14 tháng 2 năm 1974
25 Đức Dieter Kurrat ngày 14 tháng 2 năm 1974 ngày 30 tháng 6 năm 1974
26 Đức Otto Knefler ngày 1 tháng 7 năm 1974 ngày 1 tháng 2 năm 1976
27 Đức Horst Buhtz ngày 1 tháng 2 năm 1976 ngày 30 tháng 6 năm 1976
28 Đức Otto Rehhagel ngày 1 tháng 7 năm 1976 ngày 30 tháng 4 năm 1978
29 Đức Carl-Heinz Rühl ngày 1 tháng 7 năm 1978 ngày 29 tháng 4 năm 1979
30 Đức Uli Maslo ngày 30 tháng 4 năm 1979 ngày 30 tháng 6 năm 1979
31 Đức Udo Lattek ngày 1 tháng 7 năm 1979 ngày 10 tháng 5 năm 1981
32 Đức Rolf Bock* ngày 11 tháng 5 năm 1981 ngày 30 tháng 6 năm 1981 Caretaker
33 Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Branko Zebec ngày 1 tháng 7 năm 1981 ngày 30 tháng 6 năm 1982
34 Đức Karl-Heinz Feldkamp ngày 1 tháng 7 năm 1982 ngày 5 tháng 4 năm 1983
35 Đức Helmut Witte* ngày 6 tháng 4 năm 1983 ngày 30 tháng 6 năm 1983 Caretaker
36 Đức Uli Maslo ngày 1 tháng 7 năm 1983 ngày 23 tháng 10 năm 1983
37 Đức Helmut Witte* ngày 23 tháng 10 năm 1983 ngày 31 tháng 10 năm 1983 Caretaker
38 Đức Heinz-Dieter Tippenhauer ngày 31 tháng 10 năm 1983 ngày 15 tháng 11 năm 1983
39 Đức Horst Franz ngày 16 tháng 11 năm 1983 ngày 30 tháng 6 năm 1984
40 Đức Timo Konietzka ngày 1 tháng 7 năm 1984 ngày 24 tháng 10 năm 1984
41 Đức Reinhard Saftig* ngày 25 tháng 10 năm 1984 27 October 1984 Caretaker
42 Đức Erich Ribbeck 28 October 1984 30 June 1985
43 Hungary Pál Csernai 1 July 1985 20 April 1986
44 Đức Reinhard Saftig 21 April 1986 30 June 1988
45 Đức Horst Köppel 1 July 1988 30 June 1991 1 Cup, 1 Supercup
46 Đức Ottmar Hitzfeld 1 July 1991 30 June 1997 2 Championships, 2 Supercups, 1 Champions League
47 Ý Nevio Scala 1 July 1997 30 June 1998 1 Intercontinental Cup
48 Đức Michael Skibbe 1 July 1998 4 February 2000
49 Áo Bernd Krauss 6 February 2000 13 April 2000
50 Đức Udo Lattek* 14 April 2000 30 June 2000 Caretaker
51 Đức Matthias Sammer 1 July 2000 30 June 2004 1 Championship
52 Hà Lan Bert van Marwijk 1 July 2004 18 December 2006
53 Đức Jürgen Röber 19 December 2006 12 March 2007
54 Đức Thomas Doll 13 March 2007 19 May 2008
55 Đức Jürgen Klopp 1 July 2008 30 June 2015 2 Championships, 1 Cup, 2 Supercups
56 Đức Thomas Tuchel 1 July 2015 30 May 2017 1 Cup
57 Hà Lan Peter Bosz 1 July 2017 10 December 2017
58 Áo Peter Stöger 10 December 2017 30 June 2018
59 Thụy Sĩ Lucien Favre ngày 1 tháng 7 năm 2018 13 December 2020 1 Supercup
60 Đức Edin Terzić 13 December 2020 30 June 2021 1 Cup
61 Đức Marco Rose ngày 1 tháng 7 năm 2021 20 May 2022
62 Đức Edin Terzić 23 May 2022 1 Championship

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Dortmunds Stadionkapazität erhöht sich” (bằng tiếng Đức). Spiegel Online. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ Mangold, Max (2005), Das Aussprachewörterbuch, Duden, tr. 212 and 282, ISBN 978-3-411-04066-7
  3. ^ “The fourth biggest club in the world”. bvb.de. 28 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ “The top 50 average attendances in football over the last five years”. 12 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  5. ^ “Borussia Dortmund – Puma SE”. puma.com. Puma SE. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng Một năm 2014. Truy cập 17 Tháng tám năm 2013.
  6. ^ “Borussia Dortmund”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  7. ^ “Deloitte Football Money League 2022 (rankings for the 2020–21 season)” (PDF). www2.deloitte.com. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ “Why Borussia Dortmund's not-so-secret recipe for success is so hard to copy”. Standard. 6 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ “Borussia Dortmund stopped spending and started scouting. Now they're top of the Bundesliga”. ESPN. 17 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “Borussia Mönchengladbach 12–0 Borussia Dortmund”. Truy cập 29 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ a b “Evonik verlängert bis 2025 und kauft BVB-Anteile” (bằng tiếng Đức). Sponsors. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ “Borussia Dortmund and stadium naming right sponsor Signal Iduna have extended their agreement until 2021”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ a b “Puma becomes technical kit supplier and sponsor of Borussia Dortmund”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  14. ^ a b “Borussia Dortmund Signs Opel Sleeve Sponsor Deal”. Footy Headlines. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “Sponsors”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Sponsorenvertrag vorzeitig bis 2021 verlängert! – Die Kitzbüheler Alpen bleiben weiterhin Partner von Borussia Dortmund” (bằng tiếng Đức). Kitzbüheler Alpen Marketing. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
  17. ^ a b “Trikotsammlung” (bằng tiếng Đức). schwatzgelb.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  18. ^ Ax, Martin (ngày 14 tháng 5 năm 2000). “Borussia Dortmund wird Textilhersteller”. Die Welt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ “Borussia Dortmund schließt Sponsor- und Ausrüstervertrag mit Nike” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2003.
  20. ^ “Neuer Ausrüster: Kappa kleidet BVB ein” (bằng tiếng Đức). Westfälischen Rundschau. ngày 26 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ a b c d e f g h “Trikotsponsoren” (bằng tiếng Đức). schwatzgelb.de. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  22. ^ “Borussia Dortmund: Die Eisverkäufer”. Süddeutsche Zeitung (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ Dixon, Ed (ngày 20 tháng 2 năm 2020). “Borussia Dortmund bring in 1&1 as Bundesliga shirt sponsor”. sportspromedia.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ “RN+ GLS folgt als Ärmelsponsor auf Opel: BVB macht Millionen-Deal perfekt”. Ruhr Nachrichten (bằng tiếng Đức). ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  25. ^ “BVB präsentiert neues Trikot – Die RAG setzt (Ausrufe-)Zeichen” (bằng tiếng German). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  26. ^ “First Team”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  27. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên captains
  28. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên schmelzer
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên reus
  30. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “First Team”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  31. ^ “Abteilung für Sportmedizin” (bằng tiếng Đức). Klinikum Westfalen. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ “BVB holt Videoanalyst Kai-Norman Schulz von Austria Wien”. Westdeutsche Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức). ngày 22 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “Das ist der BVB-Kader für die Saison 2017/18”. Halterner Zeitung (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ “BVB-Chefscout wechselt zum FC Arsenal”. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ a b c “BVB holt Klopp-Scout aus Liverpool” (bằng tiếng Đức). Sport1. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  36. ^ “Artur Płatek, skaut Borussii w długim wywiadzie” (bằng tiếng Ba Lan). Weszło. ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  37. ^ “Ex-RWE-Coach Wrobel geht für den BVB auf Talentsuche” (bằng tiếng Đức). Funke Mediengruppe. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ “Organisation and Management”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ “Königstransfer am Start: Kehl fängt beim BVB an” (bằng tiếng Đức). Kicker. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  40. ^ “Rolle rückwärts: Edin Terzic wird Technischer Direktor beim BVB” (bằng tiếng Đức). Ruhrnachrichten. ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  41. ^ “Der neue BVB II-Manager Ingo Preuß über seine Arbeit” (bằng tiếng Đức). Ruhr Nachrichten. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011.
  42. ^ “Organisation” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  43. ^ “Lars Ricken Is Borussia's New Youth Coordinator”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  44. ^ “Externer Berater: Sammer kehrt zum BVB zurück” (bằng tiếng Đức). Kicker. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  45. ^ “Suresh Letchmanan to head Singapore office”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  46. ^ “Chinese office – German soccer side increase their presence in Asia with a second outlet”. ngày 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  47. ^ “Patrick Owomoyela returns to the BVB family”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  48. ^ “Riedle takes on international ambassador role for BVB”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
  49. ^ “Weidenfellers erste Reise als Markenbotschafter” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
  50. ^ “Norbert Dickel: Der Held am Mikro” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  51. ^ “Fanbeauftragte – Teddy de Beer” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  52. ^ “Fanbeauftragte – Sigfried Held” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en không chỉ đỉnh vì có một plot cực bất ngờ mà còn là một plot đầy ám ảnh.
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân