![]() | |
![]() | |
![]() | |
Vị trí | 24, Rue du Commandant-Guilbaud 75016 Paris, Île-de-France, Pháp |
---|---|
Tọa độ | 48°50′29″B 2°15′11″Đ / 48,84139°B 2,25306°Đ |
Giao thông công cộng | ![]() ![]() |
Chủ sở hữu | Hội đồng thành phố Paris |
Nhà điều hành | Paris Saint-Germain |
Sức chứa | 47.929 |
Kỷ lục khán giả | 50.370 (Bóng bầu dục: Pháp vs Wales, 18 tháng 2 năm 1989) |
Kích thước sân | 105 m × 68 m (344 ft × 223 ft) |
Mặt sân | GrassMaster của Tarkett Sports |
Công trình xây dựng | |
Được xây dựng | 1967 (hiện tại) |
Khánh thành | 25 tháng 5 năm 1972 |
Sửa chữa lại | 1997–1998, 2014–2016 |
Chi phí xây dựng | 150 triệu FRF (1972) |
Kiến trúc sư | Roger Taillibert & Siavash Teimouri |
Bên thuê sân | |
Paris Saint-Germain (1974–nay) |
Sân vận động Công viên các Hoàng tử (tiếng Pháp: Parc des Princes; phát âm tiếng Pháp: [paʁk de pʁɛ̃s]) là một sân vận động bóng đá toàn chỗ ngồi ở Paris, Pháp.[1] Sân nằm ở phía tây nam thủ đô nước Pháp, bên trong Quận 16, gần Sân vận động Jean-Bouin và Sân vận động Roland Garros.[1][2]
Với sức chứa 47.929 khán giả, đây là sân nhà của Paris Saint-Germain kể từ năm 1974.[3][4] Trước khi Stade de France được khánh thành vào năm 1998, đây cũng là sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp và đội tuyển rugby union quốc gia Pháp.[4] Sân vận động Công viên các Hoàng tử bao gồm bốn khán đài đều có mái che và được lắp ghế ngồi toàn bộ. Các khán đài có tên gọi chính thức là Khán đài Borelli, Khán đài Auteuil, Khán đài Paris và Khán đài Boulogne.[5]
Được thiết kế bởi các kiến trúc sư Roger Taillibert và Siavash Teimouri, phiên bản hiện tại của Sân vận động Công viên các Hoàng tử chính thức được khánh thành vào ngày 25 tháng 5 năm 1972. Sân được xây dựng với chi phí 80–150 triệu franc.[6][7] Sân vận động này là sân vận động thứ ba được xây dựng trên địa điểm, với sân vận động đầu tiên được khánh thành vào năm 1897 và sân thứ hai là vào năm 1932.[2]
PSG đã thiết lập kỷ lục khán giả tại sân nhà vào năm 1983, khi 49.575 khán giả chứng kiến chiến thắng 2–0 của câu lạc bộ trước Waterschei ở tứ kết UEFA Cup Winners' Cup.[8] Tuy nhiên, đội tuyển rugby union quốc gia Pháp đang giữ kỷ lục khán giả mọi thời đại của sân vận động. Đội đã đánh bại Wales với tỷ số 31–12 trước 50.370 khán giả, trong giải đấu Five Nations Championship 1989.[9]
Ngày | Thời gian (WEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
4 tháng 6 năm 1938 | 17:00 | ![]() |
1–1 (h.p.) | ![]() |
Vòng 1 | 27.152 |
9 tháng 6 năm 1938 | 18:00 | ![]() |
2–4 | ![]() |
Vòng 1 (đá lại) | 20.025 |
16 tháng 6 năm 1938 | 18:00 | ![]() |
5–1 | ![]() |
Bán kết |
Ngày | Thời gian (CET) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
30 tháng 10 năm 1954 | ![]() |
22–13 | ![]() |
Vòng 1 | 13.240 | |
13 tháng 11 năm 1954 | ![]() |
12–16 | ![]() |
Chung kết | 30.368 |
Ngày | Thời gian (CET) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
6 tháng 7 năm 1960 | 20:00 | ![]() |
4–5 | ![]() |
Bán kết | 26.370 |
10 tháng 7 năm 1960 | 21:30 | ![]() |
2–1 (h.p.) | ![]() |
Chung kết | 17.966 |
Ngày | Thời gian (CET) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
1 tháng 11 năm 1972 | ![]() |
9–5 | ![]() |
Vòng 1 | 8.000 |
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội 1 | Kết quả | Đội 2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
12 tháng 6 năm 1984 | 20:30 | ![]() |
1 - 0 | ![]() |
Bảng 1 | 47.570 |
20 tháng 6 năm 1984 | ![]() |
0 - 1 | ![]() |
Bảng 2 | 47.691 | |
27 tháng 6 năm 1984 | 20:00 | ![]() |
2 - 0 | Chung kết | 47.368 |
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội 1 | Kết quả | Đội 2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
19 tháng 10 năm 1991 | ![]() |
10–19 | ![]() |
Tứ kết | 48.500 |
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội 1 | Kết quả | Đội 2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
15 tháng 6 năm 1998 | 21:00 | ![]() |
2 - 0 | ![]() |
Bảng F | 45.500 |
19 tháng 6 năm 1998 | 17:30 | ![]() |
1 - 0 | ![]() |
Bảng D | |
21 tháng 6 năm 1998 | ![]() |
5 - 0 | ![]() |
Bảng H | ||
25 tháng 6 năm 1998 | 16:00 | ![]() |
1 - 1 | ![]() |
Bảng E | |
28 tháng 6 năm 1998 | 21:00 | ![]() |
4 - 1 | ![]() |
Vòng 16 đội | |
11 tháng 7 năm 1998 | ![]() |
1 - 2 | ![]() |
Tranh hạng ba |
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
9 tháng 9 năm 2007 | 16:00 | ![]() |
59–7 | ![]() |
Bảng A | 46.575 |
19 tháng 9 năm 2007 | 20:00 | ![]() |
31–5 | ![]() |
Bảng C | 45.476 |
28 tháng 9 năm 2007 | 21:00 | ![]() |
36–20 | ![]() |
Bảng A | 45.085 |
30 tháng 9 năm 2007 | 17:00 | ![]() |
15–30 | ![]() |
Bảng D | 45.450 |
19 tháng 10 năm 2007 | 21:00 | ![]() |
10–34 | ![]() |
Tranh huy chương đồng | 45.958 |
Sân vận động này được tổ chức 5 trận đấu, bao gồm 4 trận vòng bảng và 1 trận ở vòng 16 đội.
Ngày | Giờ (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
12 tháng 6 năm 2016 | 15:00 | ![]() |
0 - 1 | ![]() |
Bảng D | 43.842 |
15 tháng 6 năm 2016 | 18:00 | ![]() |
1 - 1 | ![]() |
Bảng A | 43.576 |
18 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | ![]() |
0 - 0 | ![]() |
Bảng F | 44.291 |
21 tháng 6 năm 2016 | 18:00 | ![]() |
0 - 1 | ![]() |
Bảng C | 44.125 |
25 tháng 6 năm 2016 | ![]() |
1 - 0 | ![]() |
Vòng 16 đội | 44.342 |
Ngày | Giờ (CEST) | Đội 1 | Kết quả | Đội 2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
7 tháng 6 năm 2019 | 21:00 | ![]() |
4 - 0 | ![]() |
Bảng A | 45.261 |
10 tháng 6 năm 2019 | 18:00 | ![]() |
0 - 0 | ![]() |
Bảng D | 25.055 |
13 tháng 6 năm 2019 | 21:00 | ![]() |
0 - 1 | ![]() |
Bảng B | 20.011 |
16 tháng 6 năm 2019 | 18:00 | ![]() |
3 - 0 | ![]() |
Bảng F | 45.594 |
19 tháng 6 năm 2019 | 21:00 | ![]() |
3 - 3 | ![]() |
Bảng D | 28.205 |
24 tháng 6 năm 2019 | ![]() |
1 - 0 | ![]() |
Vòng 16 đội | 38.078 | |
28 tháng 6 năm 2019 | ![]() |
1 - 2 | ![]() |
Tứ kết | 45.595 |
Ngày | Giờ | Đội | Kết quả | Đội | Vòng |
---|---|---|---|---|---|
13 tháng 11 năm 2021 | 20:45 | ![]() |
8 - 0 | ![]() |
Bảng D |