Diodon

Diodon
Khoảng thời gian tồn tại: 55–0 triệu năm trước đây
Early Eocene to Present[1]
Diodon holocanthus
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Tetraodontiformes
Họ: Diodontidae
Chi: Diodon
Linnaeus, 1758
Loài điển hình
Diodon hystrix
Linnaeus, 1758

Diodon là chi cá nóc điển hình của họ Diodontidae.

Đặc điểm phân biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài các nóc thuộc chi Diodon có những đặc điểm phân biệt dưới đây:

  • gai có hai gốc, có thể di chuyển (có nguồn gốc từ vảy biến đổi) phân bố trên cơ thể.
  • hàm giống mỏ, dùng để nghiền nát con mồi có vỏ cứng (các loài giáp xácđộng vật thân mềm).[2]

Chúng khác với các loài cá nóc thuộc các chi CyclichthysChilomycterus, vốn có những gai cứng cố định.

Cơ chế phòng thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giống như cá nóc thực sự thuộc họ Tetraodontidae, các loài cá nóc Diodon có thể tự phồng lên. Khi đó, những chiếc gai dựng đứng sẽ vuông góc với da, gây ra khó khăn lớn cho những kẻ săn mồi: một con cá Diodon lớn phồng lên hoàn toàn có thể làm một con cá mập nghẹt thở đến chết. Theo Charles Darwin trong The Voyage Of the Beagle (1845), Darwin được Bác sĩ Allen ở Forres, Vương quốc Anh cho biết rằng Diodon thực sự đã được tìm thấy "trôi nổi khi còn sống và căng phồng trong dạ dày của cá mập". Con cá được cho là đã bị cá mập nuốt nhưng đã tự phồng lên và gây ra cái chết cho kẻ tấn công nó.[3]
  • Chúng có thể gây độc, thông qua sự tích tụ của tetrodotoxin hoặc ciguatera.[2]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Răng hóa thạch của Diodon. Miocene của Hoa Kỳ

Các loài hiện hữu

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại có 5 loài còn tồn tại được ghi nhận trong chi này: [4]

Hình ảnh Tên khoa học Tên thông dụng Phân bổ
Diodon eydouxii Brisout de Barneville, 1846 Pelagic porcupinefish circumtropical distribution
Diodon holocanthus Linnaeus, 1758 Long-spined porcupinefish tropical zones of major seas and oceans
Diodon hystrix Linnaeus, 1758 () Spot-fin porcupinefish tropical and subtropical waters of the world, including the Mediterranean Sea
Diodon liturosus G. Shaw, 1804 Black-blotched porcupinefish tropical and subtropical waters of the Indo-Pacific area from eastern coasts of Africa to Japan
Diodon nicthemerus G. Cuvier, 1818 Slender-spined porcupinefish southern Australia, as far north as Port Jackson to Geraldton, Western Australia

Hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch của cá Diodon được biết đến từ các tầng biển có niên đại từ kỷ Tam. Chúng khá tương tự như các loài hiện đại. Các loài hóa thạch bao gồm:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sepkoski, J. (2002). “A compendium of fossil marine animal genera”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ a b Lieske, E. & Myers, R.F. (2004): Coral reef guide; Red Sea London, HarperCollins ISBN 0-00-715986-2
  3. ^ Darwin, C. (1845). Journal of researches into the natural history and geology of the countries visited during the voyage of H.M.S. Beagle round the world, under the Command of Capt. Fitz Roy, R.N. 2d edition. London: John Murray. tr. 14.
  4. ^ Matsuura, K (2014). “Taxonomy and systematics of tetraodontiform fishes: a review focusing primarily on progress in the period from 1980 to 2014”. Ichthyological Research. 62 (1): 72–113. doi:10.1007/s10228-014-0444-5.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan