Epinephelus cifuentesi

Epinephelus cifuentesi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. cifuentesi
Danh pháp hai phần
Epinephelus cifuentesi
Lavenberg & Grove, 1993

Epinephelus cifuentesi, tên thường gọi là cá mú ô liu (tên tiếng Anh: Olive grouper), là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. cifuentesi có phạm vi phân bố rải rác ở Đông Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy xung quanh mũi bán đảo Baja California, và từ phía nam bang Oaxaca, Mexico đến Salinas, Ecuador bao gồm các đảo ngoài khơi là Rocas Alijos, đảo Cocos, quần đảo Revillagigedo, đảo Malpeloquần đảo Galápagos. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm, hoặc trong các hang động, kẽ đá ở độ sâu khoảng từ 20 đến 135 m; cá con có thể sống ở vùng nước nông hơn[1][2].

E. cifuentesi trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất đo được là khoảng 100 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể cá trưởng thành có màu nâu xám nhạt, ánh kim màu xanh lục trên thân. Vây có màu sẫm hơn thân. Màng giữa 5 gai vây lưng đầu tiên có màu đen. Viền vây ngực và vây hậu môn màu kem. Đuôi bo tròn. Cá con màu nâu xám với vạch đen ở hàm trên[2][3][4].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 14 - 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 19; Số vảy đường bên: 131 - 144[4].

Thức ăn của E. cifuentesi là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Những con trưởng thành (tổng chiều dài trung bình trên 65 cm) được đánh bắt trong nghề cá thương mại tại Galápagos, và các cá thể nhỏ hơn (tổng chiều dài trung bình khoảng 35 cm) được thả lại biển[1][2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Epinephelus cifuentesi. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c Epinephelus cifuentesi Lavenberg & Grove, 1993”. FishBase.
  3. ^ Jack Stein Grove, Robert J. Lavenberg (1997), The Fishes of the Galapagos Islands, Nhà xuất bản Stanford University Press, tr.318-319 ISBN 9780804722896
  4. ^ a b “Species: Epinephelus cifuentesi, Northern grouper, Olive grouper”. biogeodb.stri.si.edu.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Hôm nay mình đọc được 2 case study thú vị về định giá sản phẩm. Cả hai đều dựa trên hiệu ứng mỏ neo (Price Anchoring Effect).
Mẫu ấm trầm ca Vila - Genshin Impact
Mẫu ấm trầm ca Vila - Genshin Impact
Chia sẻ vài hình ảnh về villa
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán