Epinephelus labriformis

Epinephelus labriformis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. labriformis
Danh pháp hai phần
Epinephelus labriformis
(Jenyns, 1840)

Epinephelus labriformis, thường được gọi là cá mú sao, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. labriformis có phạm vi phân bố rộng khắp Đông Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ phía nam bang California (Hoa Kỳ), trải dài xuống bán đảo Baja Californiavịnh California, dọc theo Trung MỹNam Mỹ đến Bắc Peru, bao gồm các đảo ngoài khơi là đảo Cocos, quần đảo Revillagigedoquần đảo Galápagos. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng 50 m trở lại; cá con có thể sống ở vùng nước nông hơn[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

E. labriformis trưởng thành có chiều dà cơ thể lớn nhất đo được là 60 cm; tuổi thọ trung bình khoảng 30 năm. Chiều dài tiêu chuẩn bắt đầu trưởng thành tình dục đối với cá mái là 15 cm, và 23 cm đối với cá đực[1]. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể cá trưởng thành có màu nâu đỏ hoặc màu ô liu với các đốm màu nâu sẫm và trắng phủ khắp thân và đầu, cả trên các vây. Đầu có các vệt màu nâu đỏ từ mõm xung quanh mắt đến má. Có duy nhất một đốm đen trên cuống đuôi. Đuôi bo tròn. Vây bụng ngắn[2][3][4][5].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 19; Số vảy đường bên: 56 - 68[2].

Thức ăn của E. labriformis là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Chúng được đánh bắt trong nghề cá và là mục tiêu đánh bắt ở khắp vịnh California và dọc theo bờ biển Mexico ở Thái Bình Dương[1][2].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Epinephelus labriformis. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c d Epinephelus labriformis (Jenyns, 1840)”. FishBase.
  3. ^ Donald A. Thomson, Lloyd T. Findley, Alex N. Kerstitch (2000), Reef Fishes of the Sea of Cortez: The Rocky-Shore Fishes of the Gulf of California (tái bản), Nhà xuất bản University of Texas Press, tr.86 ISBN 9780292781559
  4. ^ Jack Stein Grove, Robert J. Lavenberg (1997), The Fishes of the Galapagos Islands, Nhà xuất bản Stanford University Press, tr.319-321 ISBN 9780804722896
  5. ^ “Epinephelus labriformis”. Reef Life Survey.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder là một trò chơi mô phỏng xây dựng kết hợp sinh tồn. Trò chơi lấy bối cảnh thời kỳ nguyên thủy
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Tương truyền, sau khi Hằng Nga ăn trộm thuốc trường sinh mà Hậu Nghệ đã xin được từ chỗ Tây Vương Mẫu, nàng liền bay lên cung trăng
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng