Epinephelus stoliczkae | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Epinephelinae |
Chi (genus) | Epinephelus |
Loài (species) | E. stoliczkae |
Danh pháp hai phần | |
Epinephelus stoliczkae (Day, 1875) |
Epinephelus stoliczkae, tên thường gọi là cá mú Epaulet, là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1875.
E. stoliczkae có phạm vi phân bố giới hạn ở Tây Bắc Ấn Độ Dương. Loài này được tìm thấy ở khắp Biển Đỏ, dọc theo bờ biển phía nam bán đảo Ả Rập đến vịnh Oman và Pakistan, xuống phía nam đến Bắc Somalia. Năm 2012, E. stoliczkae đã được ghi nhận là có mặt tại Iraq. Chúng sống xung quanh các rạn san hô và bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 5 đến 50 m[1][2].
E. stoliczkae trưởng thành có kích thước lớn nhất là khoảng 38 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Đầu và thân có màu vàng xám. Thân sau một sọc màu xám sẫm ở dưới phần sau của gốc vây lưng, kế tiếp là 2 sọc màu đen và một sọc xám nhạt trên cuống đuôi. Đầu có nhiều chấm màu đỏ cam hoặc đỏ nâu, trừ phía dưới. Đốm đen lớn ở sau mắt. Vây thường có màu nâu vàng và rìa màu vàng sẫm. Đuôi bo tròn[2][3].
Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 19; Số vảy đường bên: 48 - 53[3].
Thức ăn của E. stoliczkae là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềm và động vật giáp xác. Chúng được đánh bắt trong nghề cá thương mại quy mô nhỏ, được bán tại các chợ địa phương[1][2].