Eternal Flame (bài hát)

"Eternal Flame"
yes
Đĩa đơn của The Bangles
từ album Everything
Mặt B"What I Meant to Say"
Phát hành17 tháng 2 năm 1989 (1989-02-17)
Thể loại
Thời lượng3:55
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuấtDavitt Sigerson
Thứ tự đĩa đơn của The Bangles
"In Your Room"
(1988)
"Eternal Flame"
(1989)
"Be with You"
(1989)
Video âm nhạc
"Eternal Flame" trên YouTube

"Eternal Flame" là một bài hát của ban nhạc Mỹ The Bangles nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Everything (1988). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 17 tháng 2 năm 1989 bởi Columbia Records. Bài hát được đồng viết lời bởi giọng ca chính của nhóm Susanna Hoffs với bộ đôi nhạc sĩ Tom KellyBilly Steinberg, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của The Bangles, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Davitt Sigerson. Không giống như những bản nhạc mang giai điệu sôi động trích từ phần còn lại của Everything, "Eternal Flame" là một bản pop ballad mang nội dung đề cập đến cảm giác ấm áp trong tình yêu của một cô gái, trong đó cô sử dụng hình tượng ngọn lửa vĩnh cửu như là một biểu tượng cho tình yêu bất diệt và hỏi người yêu có cảm thấy giống như cô. Nguồn cảm hứng cho bài hát xuất phát từ một lần nhóm đến thăm ngôi mộ của Elvis Presley ở Graceland, và tại một giáo đường địa phương ở Palm Springs nơi Steinberg từng đến khi còn nhỏ.

Sau khi phát hành, "Eternal Flame" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng tình cảm của Hoffes và nội dung lời bài hát mộc mạc nhưng ý nghĩa, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại trên toàn thế giới, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Canada, Pháp, Đức, New Zealand và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai và cũng là đĩa đơn cuối cùng của nhóm vươn đến top 10 tại đây. Tuy nhiên, The Bangles đã chính thức tuyên bố tan rã vào tháng 9 năm 1989 bởi những bất đồng không thể giải quyết, chỉ sau gần sáu tháng kể từ khi bài hát đứng đầu các bảng xếp hạng.

Video ca nhạc cho "Eternal Flame" được đạo diễn bởi Tim Pope và ghi hình dưới phông nền tối, trong đó bao gồm những cảnh quay cận mặt Hoffs đang trình diễn bài hát, xen kẽ với những hình ảnh những thành viên còn lại xuất hiện và hát theo. Để quảng bá bài hát, The Bangles đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Arsenio Hall ShowTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, "Eternal Flame" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Bonnie Tyler, Shane Filan, Atomic Kitten3T, cũng như xuất hiện trên nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The Crazy Ones, Ghost Whisperer, How I Met Your Mother, The Neighbors, Pitch Perfect, Scream QueensTrue Blood. Ngoài ra, nó còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của họ, bao gồm Greatest Hits (1990), Best of the Bangles (1999), Eternal Flame (2001) và The Essential Bangles (2004).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7"[2]

  1. "Eternal Flame" – 3:55
  2. "What I Meant To Say" – 3:20

Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[3]

  1. "Eternal Flame" – 3:55
  2. "Walk Like An Egyptian" (12" Dance phối) – 3:55
  3. "What I Meant To Say" – 3:20

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[36] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[38] Bạc 220,000[37]
Hà Lan (NVPI)[39] Bạch kim 100.000^
Thụy Điển (GLF)[40] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[41] Vàng 400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[42] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stone, Rolling (12 tháng 6 năm 2014). “Toto Eclipse of the Heart: The Best of Eighties Soft Rock”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ “Bangles – Eternal Flame”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Bangles – Eternal Flame”. Discogs. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “European Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  10. ^ "Lescharts.com – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ “Bangles - Eternal Flame” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Eternal Flame" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – week 15, 1989" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  15. ^ "Charts.nz – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  18. ^ "Swisscharts.com – Bangles – Eternal Flame" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  19. ^ "Bangles: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ "Bangles Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Bangles Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ “ARIA End of Year Singles 1989”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2011.
  23. ^ “Jahreshitparade 1989” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “Ultratop: Jaaroverzichten 1989”. Ultratop. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014.
  26. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1989” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  27. ^ “TOP – 1989” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  28. ^ “Offizielle Deutsche Charts: Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  29. ^ “Single Top 100 1989” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ “Jaaroverzichten - Single 1989”. Single Top 100. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  31. ^ “Top Selling Singles of 1989”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  32. ^ “Swiss Year-End Charts 1989”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  33. ^ “Year-End Charts '89 – Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 16. 3 tháng 3 năm 1990.
  34. ^ a b “1989: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  37. ^ “Les Singles en Argent:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Bangles – Eternal Flame” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Bangles – Eternal Flame” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Eternal Flame in the "Artiest of titel" box. Select 1989 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  40. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bangles – Eternal Flame” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Eternal Flame vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bangles – Eternal Flame” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy