Eviota ocellifer

Eviota ocellifer
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. ocellifer
Danh pháp hai phần
Eviota ocellifer
Shibukawa & Suzuki, 2005

Eviota ocellifer là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2005.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ ocellifer trong danh pháp của E. ocellifer được ghép từ 2 âm tiết trong tiếng Latinh: ocellus ("mắt nhỏ") và fero ("mang theo"), ám chỉ đốm đen trên vây lưng của loài cá này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. ocellifer chỉ được tìm thấy ở ngoài cửa sông Urauchi-gawa của đảo Iriomote-jima (thuộc quần đảo Ryukyu, Nhật Bản). Có thể bắt được loài cá này ở gần các rạn san hô và trong các hốc đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 1 đến 1,5 m.[1]

Bị đe dọa

[sửa | sửa mã nguồn]

Sông Urauchi-gawa và những khu vực lân cận đang gặp phải những lo ngại về ô nhiễm nguồn nước. Một lượng lớn nitơ đã được phát hiện trong nguồn nước ngầm và đã làm suy giảm số lượng trai sinh sống trong đó, cũng như gia tăng các bệnh ngoài da và ký sinh trùng trên cá. Vì thế mà E. ocellifer được xếp vào danh sách Loài cực kỳ nguy cấp[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. ocellifer là 1,8 cm.[3] Cơ thể có màu nâu nhạt; má và mang có một số đốm màu nâu đen. Mống mắt màu đồng hoặc nâu sẫm, với các vạch màu nâu đen bao quanh đồng tử. Hai bên thân có các vạch đen.[4]

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 8 - 9; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 15 - 16.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • K. Shibukawa; T. Suzuki (2005). “Two new species of the gobiid fish genus Eviota (Teleostei, Perciformes, Gobioidei) from the Western Pacific” (PDF). Bull. Natl. Sci. Mus. Ser A. 31 (2): 65–76.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c H. Larson; K. Watanabe; Y. Taniguchi; T. Mukai (2019). Eviota ocellifer. Sách đỏ IUCN. 2019: e.T114823717A114823743. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T114823717A114823743.en. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Shibukawa & Suzuki, sđd, tr.74
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota ocellifer trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ Shibukawa & Suzuki, sđd, tr.73-74
  5. ^ Shibukawa & Suzuki, sđd, tr.72
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Nói với mọi người giúp tớ, Itadori. Cuộc sống tớ đã không tồi đâu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll