Sau khi uống, fleroxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng từ đường tiêu hóa, cho thấy khả dụng sinh học tốt. Kháng sinh được phân phối rộng khắp cơ thể và trong các mô sinh học khác nhau. Trong nhiều mẫu vật sinh học, nồng độ fleroxacin tương tự như trong huyết tương, nhưng trong mật, dịch tiết mũi, tinh dịch, phổi, niêm mạc phế quản và buồng trứng, nồng độ thuốc cao gấp 2-3 lần so với huyết tương.[7] Thời gian bán hủy trong huyết thanh, ở những người có chức năng thận bình thường, tương đối dài (9-12 giờ), cho phép dùng liều một lần mỗi ngày. Khoảng bài tiết nước tiểu là 38% liều dùng trong vòng 48 giờ, và trong nước tiểu có thể phát hiện được 8,6% chất chuyển hóa N-demethyl và 4,4% chất chuyển hóa N-oxide. Fleroxacin có thể xâm nhập vào sữa của phụ nữ cho con bú. Vì quinolone được biết đến gây ra bệnh khớp ở động vật chưa trưởng thành, nên không được phép sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.[8]
Fleroxacin có hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ, viêm bể thận không biến chứng cấp tính, lậu, viêm ruột do vi khuẩn, tiêu chảy do du lịch, nhiễm trùng đường hô hấp (bao gồm cả viêm phế quản mạn tính).[9][10]
Fleroxacin chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với chất này hoặc bất kỳ thuốc nào khác trong nhóm quinolone, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Fleroxacin, giống như các fluoroquinolone khác, có thể gây ra những thay đổi thoái hóa ở khớp giảm cân của động vật trẻ. Thuốc kháng sinh chỉ nên được sử dụng ở trẻ em khi lợi ích dự kiến lớn hơn rủi ro.
^Rubinstein, E. (2001). “History of quinolones and their side effects”. Chemotherapy. 47 (Suppl 3): 3–8, discussion 44–8. doi:10.1159/000057838. PMID11549783.
^Asahina Y, Iwase K, Iinuma F, Hosaka M, Ishizaki T (tháng 5 năm 2005). “Synthesis and antibacterial activity of 1-(2-fluorovinyl)-7-substituted-4-quinolone-3-carboxylic acid derivatives, conformationally restricted analogues of fleroxacin”. Journal of Medicinal Chemistry. 48 (9): 3194–202. CiteSeerX10.1.1.628.8159. doi:10.1021/jm0402061. PMID15857125.
^Weidekamm E, Portmann R (tháng 3 năm 1993). “Penetration of fleroxacin into body tissues and fluids”. The American Journal of Medicine. 94 (3A): 75S–80S. PMID8452186.
^Balfour JA, Todd PA, Peters DH (tháng 5 năm 1995). “Fleroxacin. A review of its pharmacology and therapeutic efficacy in various infections”. Drugs. 49 (5): 794–850. doi:10.2165/00003495-199549050-00010. PMID7601015.
^Geddes AM (tháng 3 năm 1993). “Safety of fleroxacin in clinical trials”. The American Journal of Medicine. 94 (3A): 201S–203S. PMID8452181.
^Taga F, Kobayashi F, Saito S, Ooie T, Kawahara F, Uchida H, Shimada J, Hori S, Sakai O (tháng 8 năm 1990). “Possibility for induction of convulsion by fleroxacin and its disposition in the central nervous system in animals”. Arzneimittel-Forschung. 40 (8): 900–4. PMID2173611.
^Kimura M, Fujiyama J, Nagai A, Hirayama M, Kuriyama M (tháng 9 năm 1998). “[Encephalopathy induced by fleroxacin in a patient with Machado-Joseph disease]”. Rinsho Shinkeigaku (bằng tiếng Nhật). 38 (9): 846–8. PMID10078039.
Tư duy thiết kế (Design Thinking) là một hệ tư tưởng và quy trình giải quyết các vấn đề phức tạp theo cách lấy người dùng cuối (end-user) làm trung tâm