Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 14 tháng 1, 2003 | ||
Nơi sinh | Nürnberg, Đức | ||
Chiều cao | 1,75 m | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh trái, tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
VfB Stuttgart (cho mượn từ Bayern München) | ||
Số áo | 13 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2012 | Post SV Nürnberg | ||
2012–2017 | 1. FC Nürnberg | ||
2017–2022 | Bayern München | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2022– | Bayern München II | 35 | (3) |
2023– | Bayern München | 4 | (0) |
2024 | → Austria Wien (mượn) | 14 | (1) |
2024– | → VfB Stuttgart (mượn) | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2023– | U-20 Đức | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 3 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 04:25, 27 tháng 11 năm 2023 (UTC) |
Frans Krätzig (sinh ngày 14 tháng 1 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái hoặc tiền vệ cho câu lạc bộ Austria Wien tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo, theo dạng cho mượn từ Bayern München.[1][2][3]
Krätzig được sinh ra tại Nürnberg,[4] Franken.[5] Anh bắt đầu sự nghiệp tại Post SV Nürnberg trước khi gia nhập 1. FC Nürnberg vào năm 2012,[4] tiếp theo là đội trẻ của Bayern München vào năm 2017.[6] Do xa nhà nên anh theo học trường nội trú và là một trong những tài năng đầu tiên của FC Bayern Campus khai trương vào mùa hè năm 2017.[7]
Khi chơi cho đội U-19, Krätzig đã ký hợp đồng chuyên nghiệp với Bayern München vào tháng 2 năm 2021.[8] Vào tháng 9 năm 2021, anh dính chấn thương xương mu dai dẳng khiến anh phải ngồi ngoài cho đến tháng 4 năm 2022.[9] Từng là một tiền vệ tấn công, Krätzig được chuyển sang đá hậu vệ cánh trái tại Bayern München II, dưới thời của huấn luyện viên Holger Seitz.[10]
Vào tháng 3 năm 2023, Krätzig ký bản hợp đồng hai năm với Bayern München.[11] Anh được chọn tham gia cùng đội 1 trong chuyến du đấu trước mùa giải ở Singapore để thi đấu với Manchester City vào tháng 7 năm 2023.[12] Krätzig đã ghi bàn bằng một cú sút xa ngoạn mục ở phút cuối cùng giúp Bayern München giành chiến thắng 4–3 trước Liverpool vào ngày 2 tháng 8 năm 2023 tại Audi Football Summit và giành Cúp giao hữu Singapore.[13][14] Sau đó, anh có tên trên băng ghế dự bị trong trận thua 0–3 trước RB Leipzig tại Siêu cúp Đức vào ngày 13 tháng 8 năm 2023.[15]
Vào ngày 23 tháng 9 năm 2023, Krätzig có trận ra mắt Bundesliga khi vào sân từ băng ghế dự bị ở phút 65 thay cho Alphonso Davies, trong chiến thắng 7–0 trên sân nhà trước VfL Bochum.[16] 3 ngày sau, anh ra sân lần thứ hai cho đội bóng, vào sân từ băng ghế dự bị ở phút thứ 11 và góp phần vào chiến thắng 4-0 trên sân khách trước SC Preußen Münster tại Cúp bóng đá Đức, trong đó anh ghi bàn thắng thứ hai, bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên cho Bayern.[17] Vào ngày 6 tháng 10 năm 2023, anh gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ đến năm 2027.[18] Vào ngày 29 tháng 11, anh có trận ra mắt UEFA Champions League, vào sân từ băng ghế dự bị ở phút 86, trong trận hòa không bàn thắng trước Copenhagen.[19]
Vào ngày 6 tháng 2 năm 2024, anh gia nhập câu lạc bộ Austria Wien tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo theo dạng cho mượn 6 tháng, cho đến cuối mùa giải.[20]
Vào tháng 9 năm 2023, Krätzig chơi những trận đấu quốc tế đầu tiên cho đội tuyển U-20 Đức tại giải đấu Under 20 Elite League 2023–24 gặp Ý và Ba Lan, đều kết thúc với tỷ số hòa 1-1.[21]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bayern München II | 2022–23 | Regionalliga Bayern | 32 | 2 | — | — | — | 32 | 2 | |||
2023–24 | 3 | 1 | — | — | — | 3 | 1 | |||||
Tổng cộng | 35 | 3 | — | — | — | 35 | 3 | |||||
Bayern München | 2023–24 | Bundesliga | 4 | 0 | 2 | 1 | 1[a] | 0 | 0 | 0 | 7 | 1 |
Austria Wien (mượn) | 2023–24 | Austrian Bundesliga | 14 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 14 | 1 | |
VfB Stuttgart (mượn) | 2024–25 | Bundesliga | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | 3 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 54 | 4 | 3 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 59 | 5 |