Frei Otto

Frei Otto
Nghề nghiệpKiến trúc sư
Sân vận động Munich Olympic năm 1972
Interior view, West Germany Pavilion, Expo 67, Montreal Canada
Multihalle tại Mannheim

Frei Paul Otto (31 tháng 5 năm 19259 tháng 3 năm 2015) là một kiến ​​trúc sư và kỹ sư kết cấu người Đức. Ông nổi tiếng về sử dụng cấu trúc nhẹ, trong và kéo màng cấu trúc đặc biệt. Trong số các thiết kế của ông là mái nhà của sân vận động Olympic ở Munich mà đã được tạo ra cho Thế vận hội mùa hè năm 1972. Ông đã giành được Huy chương vàng Hoàng gia RIBA vào năm 2006 và đã được trao giải Pritzker năm 2015, người Đức thứ hai được giải này sau Gottfried Böhm.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Otto sinh ra tại Siegmar, Đức và lớn lên ở Berlin. Tên của ông (nghĩa là tự do) cũng là triết lý sống của mẹ ông.[1][2] ban đầu ông muốn trở thành một nhà điêu khắc như cha và ông của mình. Qua trường thương mãi ông học lái máy bay không động cơ và kiến tạo các mô hình. Nhờ đó mà ông có kiến thức về các cấu trúc nhẹ. Ông học kiến ​​trúc tại Berlin 1943 trước khi được nhận vào binh chủng không quân làm một phi công máy bay chiến đấu trong những năm cuối cùng của thế chiến thứ Hai. Khi bị lính Pháp bắt, ông đã có cơ hội thực tập ở một trại tù binh gần Chartres, và với kiến thức kỹ thuật hàng không đã học và tình trạng thiếu nguyên liệu và nhu cầu cấp thiết về nhà ở, ông bắt đầu thử nghiệm với lều dùng để trú ngụ. Sau chiến tranh, ông đã nghiên cứu một thời gian ngắn ở Hoa Kỳ và đã đến thăm Erich Mendelsohn, Mies van der Rohe, Richard Neutra, và Frank Lloyd Wright.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lebensmotto der Mutter
  2. ^ Lebensmotto der Mutter
  3. ^ Cramer, James P.; Yankopolus, Jennifer Evans (2005). Almanac of Architecture & Design 2006.
    Greenway Communications. tr. 720. ISBN 9780975565421.
  4. ^ a b Barnes, Michael; DIckson, Michael (ngày 1 tháng 11 năm 2000). Widespan Roof Structures. ICE Publishing. tr. 19. ISBN 978-0727728777.
  5. ^ The man with the golden pen, Building.co.uk, 2005 issue 08
  6. ^ “Frei Otto”. Praemium Imperiale. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “Frei Otto, 2015 Laureate”. Pritzker Architecture Prize​. ngày 10 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015. zero width space character trong |work= tại ký tự số 28 (trợ giúp)
  8. ^ Pritzker Prize for Frei Otto, German Architect, Announced After His Death, Robin Pogrebin, The New York Times, ngày 10 tháng 3 năm 2015

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Conrad Roland: Frei Otto – Spannweiten. Ideen und Versuche zum Leichtbau. Ein Werkstattbericht von Conrad Roland. Ullstein, Berlin, Frankfurt/Main und Wien 1965.
  • Winfried Nerdinger (Hrsg.): Frei Otto. Complete Works. Lightweight Construction – Natural Design. Birkhäuser Verlag für Architektur, Basel, Boston, Berlin, Architekturmuseum der Technischen Universität München 2005, ISBN 978-3-7643-7231-6
  • Frei Otto, Bodo Rasch: Finding Form: Towards an Architecture of the Minimal, 1996, ISBN 3930698668

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Là người thân cận nhất với Ryomen Sukuna đến từ một nghìn năm trước. Mặc dù vẫn có khoảng cách nhất định giữa chủ - tớ, ta có thể thấy trong nhiều cảnh truyện tương tác giữa hai người
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"