Fuji T-5

T-5
Kiểu Phi cơ huấn luyện cơ bản
Nhà chế tạo Fuji Heavy Industries
Chuyến bay đầu 28 tháng 6 năm 1984
Vào trang bị 1988
Sử dụng chính Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản
Phát triển từ Fuji KM-2

Fuji T-5 hay KM-2Kai là một phi cơ huấn luyện động cơ tuốc bin cánh quạt chủ lực của Nhật Bản, được phát triển từ mẫu Fuji KM-2. Học viên và người hướng dẫn ngồi cạnh nhau trong khoang lái.

Thiết kế và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc Fuji T-5 được phát triển bởi Fuji Heavy Industries nhằm thay thế cho máy bay động cơ piston Fuji KM-2 (bản thân chiếc này phát triển từ phi cơ Beechcraft T-34 Mentor) trong vai trò máy bay huấn luyện chủ lực của Lực lượng phòng vệ biển Nhật Bản. Fuji so với KM-2 được cải tiến động cơ turboprop Allison Model 250 thay cho động cơ piston Lycoming, cho ra đời mẫu KM-2D cất cánh lần đầu vào ngày 28 tháng 6 năm 1984 [1] và cấp chứng nhận bay vào ngày 14 tháng 2 năm 1985.[1][2] Mẫu KM-2Kai là phiên bản cải tiến của KM-2D, với khoang lái hiện đại hai ghế ngồi hàng ngang và nắp capo dạng trượt, thay vì dạng cửa bên của mẫu KM-2 [2] (cửa bên vẫn được giữ lại trên mẫu KM-2D[1]).

T-5 là một máy bay một tầng cánh thấp kim loại nguyên khối sử dụng động cơ tuốc binh phản lực 3 cánh quạt vận tốc cố định Allison 250-B17D. Máy bay có 3 bánh đáp có thể đưa vào, một ở mũi máy bay và hai bên cánh. Mẫu T-5 có khoang cabin kín với nắp capo dạng trượt và 2 ghế ngồi hàng ngang, dùng chế độ điều khiển đôi, ở phiên bản thao diễn và bốn ghế ngồi ở phiên bản đa dụng.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc KM-2Kai được JMSDF đặt hàng dưới cái tên T-5 vào tháng 3 năm 1987,[2] và việc bàn giao KM2-Kai cho Lực lượng phòng vệ Nhật Bản bắt đầu vào năm 1988, với số lượng 40 chiếc. Dòng máy bay T-5 nằm trong biên chế Phi đoàn Huấn luyện 201 đóng tại Sân bay Ozuki.[3] Và mẫu tiền nhiệm KM-2 bị loại biên.

Bên sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Nhật Bản

Specifications (T-5)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ Jane's Aircraft Recognition Guide [4]

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Trang bị vũ khí

  • None fitted as standard
  • Máy bay liên quan

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ a b c Taylor, JWR (Editor) (1988). Jane's All the World's Aircraft, 1988-1989. Coulsden, UK: Jane's Information Group. ISBN 0-7106-0867-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
    2. ^ a b c d Donald, David; Lake, Jon biên tập (1996). Encyclopedia of World Military Aircraft. London: Aerospace Publishing. ISBN 1-874023-95-6.
    3. ^ “Scramble”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.
    4. ^ Rendall, David (1995). Jane's Aircraft Recognition Guide. Glasgow, UK: HarperCollinsPublishers. tr. 505. ISBN 0-00-4709802.
    5. ^ a b Taylor, M J H (editor) (1999). Brassey's World Aircraft & Systems Directory 1999/2000 Edition. London: Brassey's. ISBN 1-85753-245-7.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
    Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
    Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
    [Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
    [Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
    Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
    Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
    Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
    Mình là một đứa trẻ ngoan, và mình là một kẻ bất hạnh
    Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
    Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
    Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó