Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản | |
---|---|
Hải thượng Tự vệ Đội 海上自衛隊 | |
Hiệu kỳ của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản | |
Hoạt động | ngày 1 tháng 7 năm 1954 |
Quốc gia | Nhật Bản |
Phục vụ | Nhật Bản |
Quân chủng | Hải Quân |
Chức năng | Tuần tra biển, bảo vệ tuyến hàng hải và các đảo xa bờ |
Quy mô | 45.517 người
(số liệu tháng 3 năm 2012)
|
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng Nhật Bản |
Trụ sở | 2-1 khu Ichigayahonmura, quận Shibuya, Tokyo |
Tên khác | Hải quân Nhật Bản |
Hành khúc | Umi wo Yuku 海をゆく |
Lễ kỷ niệm | ngày 1 tháng 7 năm 1954 |
Các tư lệnh | |
Tham mưu trưởng | Hiroshi Yamamura |
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (tiếng Nhật: かいじょうじえいたい (海上自衛隊 (Hải thượng Tự vệ đội) Kaijō Jieitai)) là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải tán, thay thế bằng Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản bao gồm 3 quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản và Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản.
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có một hạm đội lớn và nhiệm vụ chính của lực lượng này là duy trì quyền kiểm soát các tuyến đường biển của quốc gia và tuần tra vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải. Hiến pháp Nhật Bản cấm việc đưa quân tham chiến ở nước ngoài, tuy nhiên Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản gần đây cũng đã tăng cường tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.
Danh xưng chính thức của lực lượng này là Đội tự vệ trên biển (警察予備隊 (Hải thượng Tự vệ đội) Kaijō Jieitai), tên chính thức tiếng Anh là Japan Maritime Self-Defense Force, viết tắt là JMSDF. Tuy nhiên, nhiều tài liệu Việt ngữ thường gọi lực lượng này là Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản, hay Lực lượng Tự vệ Biển Nhật Bản. Tuy nhiên, tại Hàn Quốc và một số bài báo Việt Nam thì gọi lực lượng này vằn cái tên vắn tắt và đúng bản chất hơn là Hải quân Nhật Bản. Dù vậy, tên gọi vắn tắt này rất dễ nhầm lẫn và dễ gợi nhớ đến Hải quân Đế quốc Nhật Bản, nên về phương diện chính thức, danh xưng Hải quân Nhật Bản không được dùng đến.
Sau khi Nhật Bản thua trận tại Thế chiến thứ 2, cùng với Tuyên bố đầu hàng được ký kết vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải thể theo tuyên bố Potsdam. Các chiến hạm không còn được trang bị vũ khí, một số bị quân đồng minh tịch thu. Những tàu còn lại chỉ dùng để chở binh sĩ Nhật hồi hương hoặc gỡ mìn trong khu vực quanh biển Nhật Bản. Cùng với Bộ Lục quân, Bộ Hải quân bị giải thể.
Năm 1946, từ lực lượng còn lại sau khi giải thể của hải quân, Cục An ninh hàng hải được thành lập[1], đặt trong sự quản lý của Bộ giao thông vận tải Nhật Bản[liên kết hỏng]. Năm 1952, Cảnh sát biển Nhật Bản được thành lập trên cơ sở của Cục An ninh hàng hải. Cũng trong năm đó, Đội Cảnh bị trên biển được chuyển thành Cảnh bị đội trực thuộc Cục Bảo an Nhật Bản. Ngày 1 tháng 7 năm 1954, Cục Bảo an được đổi thành Cục Phòng vệ[1]. Song song với sự kiện trên, Cảnh bị đội chính thức được đổi tên thành Hải thượng Tự vệ đội, trực thuộc Cục Phòng vệ Nhật Bản.
Ngày 9 tháng 1 năm 2007, Cục Phòng vệ Nhật Bản được nâng cấp thành Bộ Quốc phòng Nhật Bản.
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản được trang bị nhiều và hiện đại. Mặc dù hiện không sở hữu tàu sân bay nào, nhưng họ có 2 tàu khu trục lớp Hyūga trọng tải 18.000 tấn có thể chở 11 máy bay trực thăng cùng đơn vị đổ bộ và 1 tàu lớp Izumo có lượng giãn nước tới 27.000 tấn có thể chở 9 trực thăng trên boong và 14 trực thăng trong kho chứa. Có nguồn tin, tàu sân bay trực thăng Izumo có thể mang được máy bay F-35B do Mỹ chế tạo.[2]
Nhóm tàu khu trục trang bị tên lửa có điều khiển (DDG) gồm 2 tàu lớp Atago trọng tải 10.000 tấn (đầy tải), 4 tàu lớp Kongō trọng tải 9.500 tấn (chuẩn bị lắp hệ thống tên lửa đánh chặn SM-3), 2 tàu lớp Hatakaze trọng tải 4.600 tấn. Nhóm tàu khu trục thông thường (DG) gồm 4 tàu lớp Akizuki trọng tải 6.800 tấn, 5 tàu lớp Takanami trọng tải 6.500 tấn, 9 tàu lớp Murasame trọng tải 6.100 tấn, 8 tàu lớp Asagiri trọng tải 4.900 tấn, 6 tàu lớp Abukuma trọng tải 2.500 tấn.
Về tàu ngầm, dù không có tàu ngầm hạt nhân, nhưng Nhật Bản là một trong số các quốc gia có nhiều tàu ngầm diesel-điện ở châu Á cũng như trên thế giới với những đặc điểm kỹ - chiến thuật tương đối cao và sở hữu vũ khí điện tử, ngư lôi và tên lửa hiện đại. Hiện tại, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản đang sở hữu 12 tàu ngầm tấn công lớp Sōryū, 9 tàu lớp Oyashio, 3 tàu lớp Harushio (dùng cho nhiệm vụ huấn luyện thủy thủ) và 1 tàu lớp Taigei (2 chiếc nữa đã hạ thủy nhưng chưa hoàn thành).
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, với nhiệm vụ là quét mìn do Hải quân Liên Xô rải, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có kỹ thuật quét mìn tiên tiến nhất thế giới. Ngày nay, kỹ thuật quét mìn vẫn được tiếp tục được phát triển và được trang bị một số loại tàu quét mìn tiên tiến, bao gồm: 3 tàu viễn dương lớp Yaeyama, 2 tàu cận duyên lớp Uraga, 9 tàu lớp Uwajima, 3 tàu lớp Hirashima và 12 tàu lớp Sugashima.
Lớp tàu hiện đại nhất của Đội phòng vệ này là các khinh hạm lớp Mogami. Chiếc tàu đầu tiên trong số chúng đã nhập biên vào ngay 28 tháng 4 năm 2022.[3][4] Tính đến nay, lớp Mogami có 3 tàu nhập biên, 3 tàu nữa được hạ thủy [5][6] và 4 tàu nữa sẽ đóng trong tương lai.[7][8][9][10]
Lực lượng tàu đổ bộ trong biên chế lực lượng này hiện nay gồm 3 tàu đổ bộ lớp Ōsumi và 1 tàu lớp LCU-2001.
Chính phủ Nhật Bản hiện có kế hoạch nâng số tàu khu trục lên 48-50 chiếc.
Hình ảnh | Tên loại tàu (Lớp) | Nước sản xuất | Năm hoạt động | Số lượng | Tên tàu | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Tàu ngầm (SS) | ||||||
Lớp Taigei | Nhật Bản | 2022 | 5 |
| ||
Lớp Sōryū | Nhật Bản | 2009 | 12 |
|
Dùng động cơ AIP | |
Lớp Oyashio | Nhật Bản | 1998 | 11 |
|
TSS: tàu huấn luyện | |
Hộ tống hạm đa chức năng (DDH) | ||||||
Lớp Izumo | Nhật Bản | 2015 | 2 | |||
Hộ tống hạm chở trực thăng (DDH) | ||||||
Lớp Hyūga | Nhật Bản | 2009 | 2 | |||
Tàu khu trục tên lửa (DDG) | ||||||
Lớp Maya | Nhật Bản | 2018 | 2 |
|
||
Lớp Atago | Nhật Bản | 2007 | 2 |
|
||
Lớp Kongō | Nhật Bản | 1993 | 4 |
|
||
Lớp Hatakaze | Nhật Bản | 1986 | 2 |
|
TV: Tàu huấn luyện | |
Tàu khu trục (DD) | ||||||
Lớp Asahi | Nhật Bản | Tháng 3 năm 2018 | 2 |
|
||
Lớp Akizuki | Nhật Bản | 2012 | 4 |
|
||
Lớp Takanami | Nhật Bản | 2003 | 5 |
|
||
Lớp Murasame | Nhật Bản | 1996 | 9 |
|
||
Lớp Asagiri | Nhật Bản | 1988 | 8 |
|
TV: tàu huấn luyện | |
Tàu hộ tống (DE) | ||||||
Lớp Abukuma | Nhật Bản | 1989 | 6 |
|
||
Tàu tuần phóng đa chức năng (FFM) | ||||||
Tập tin:JS Mogami(FFM-1).jpg | Lớp Mogami | Nhật Bản | 2022 | 10 |
|
|
Tàu tuần tra tên lửa (PG) | ||||||
Lớp Hayabusa | Nhật Bản | 2002 | 6 |
|
||
Tàu quét mìn trực thăng (MST) | ||||||
Lớp Uraga | Nhật Bản | 1997 | 2 |
|
Chở máy bay MH-53E | |
Tàu quét mìn (MSO) | ||||||
Lớp Awaji | Nhật Bản | 2017 | 3 (dự kiến đóng thêm 1 chiếc) |
|
||
Tàu quét mìn ven bờ (MSC) | ||||||
Lớp Sugashima | Nhật Bản | 1999 | 12 (1 chiếc đã nghỉ hưu) |
|
||
Lớp Hirashima | Nhật Bản | 2008 | 3 |
|
||
Lớp Enoshima | Nhật Bản | 2012 | 3 |
|
Hình ảnh | Tên loại máy bay | Nước sản xuất | Số lượng | Chức năng | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|
Máy bay trực thăng | ||||||
Nhật Bản | Máy bay tuần tra, máy bay chống ngầm |
|||||
Nhật Bản | ||||||
Nhật Bản | Máy bay cứu hộ | |||||
Nhật Bản | Máy bay trực thăng vận tải & quét mìn |
|||||
Anh | Máy bay vận tải | |||||
Pháp | ||||||
Máy bay cánh cố định | ||||||
Hoa Kỳ | Máy bay chiến đấu đa năng | Dự kiến sẽ trang bị trên các Hộ tống hạm chở trực thăng | ||||
Nhật Bản | Máy bay tuần tra, máy bay chống ngầm | |||||
Nhật Bản | Vào 2007, loại máy bay này từng được đặt tên là XP-1 | |||||
Nhật Bản | Máy bay tìm kiếm và cứu nạn | Thủy phi cơ | ||||
Nhật Bản | ||||||
Nhật Bản | Máy bay huấn luyện | |||||
Nhật Bản | ||||||
Nhật Bản | Máy bay vận tải |
Cấp bậc cao nhất trong Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản là Hải tướng (海将, Kaishō), tương đương cấp bậc Phó đô đốc trong hải quân của nhiều quốc gia. Ngoài ra, chức vụ Mạc liêu trưởng (幕僚長, Bakuryō-chō, tương đương Tham mưu trưởng), là chức vụ quân sự cao cấp nhất trong Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản, do một sĩ quan cấp Hải tướng nắm giữ, được mang một cấp hiệu khác biệt so với các Hải tướng khác, được xem là tương đương cấp bậc Đô đốc. Ngoài ra, trường hợp sĩ quan cấp Hải tướng nắm giữ chức vụ Thống hợp Mạc liêu trưởng (統合幕僚長, Tōgō Bakuryō-chō, tương đương Tham mưu trưởng Liên quân) cũng được mang cấp hiệu tương đương Đô đốc.
Tên cấp bậc (tiếng Nhật) |
Tên cấp bậc (Romanji) |
Tên cấp bậc (âm Hán-Việt) |
Tên cấp bậc (cấp tương đương) |
Phân hạng NATO |
---|---|---|---|---|
幕僚長たる海将 | Bakuryō-chō taru Kaishō | Mạc Liêu trưởng hải tướng | Đô đốc | OF-9 |
海将 | Kaishō | Hải tướng | Phó đô đốc | OF-8 |
海将補 | Kaishō-ho | Hải tướng bổ | Chuẩn đô đốc | OF-7 |
1等海佐 | Ittō Kaisa | Nhất đẳng hải tá | Đại tá | OF-5 |
2等海佐 | Nitō Kaisa | Nhị đẳng hải tá | Trung tá | OF-4 |
3等海佐 | Santō Kaisa | Tam đẳng hải tá | Thiếu tá | OF-3 |
1等海尉 | Ittō Kaii | Nhất đẳng hải úy | Đại úy | OF-2 |
2等海尉 | Nitō Kaii | Nhị đẳng hải úy | Trung úy | |
3等海尉 | Santō Kaii | Tam đẳng hải úy | Thiếu úy | |
准海尉 | Jun Kaii | Chuẩn Hải úy | Chuẩn úy | OR-9 |
海曹長 | Kaisō-chō | Hải tào trưởng | Thượng sĩ trưởng | OR-8 |
1等海曹 | Ittō Kaisō | Nhất đẳng hải tào | Thượng sĩ | OR-7 |
2等海曹 | Nitō Kaisō | Nhị đẳng hải tào | Trung sĩ | OR-6 |
3等海曹 | Santō Kaisō | Tam đẳng hải tào | Hạ sĩ | OR-5 |
海士長 | Kaishi-chō | Hải sĩ trưởng | Binh trưởng | OR-3 |
1等海士 | Ittō Kaishi | Nhất đẳng hải sĩ | Binh nhất | OR-2 |
2等海士 | Nitō Kaishi | Nhị đẳng hải sĩ | Binh nhì | OR-1 |
Dưới đây là hình ảnh quân hàm của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản.
Loại | Đô đốc | Phó Đô đốc |
Chuẩn Đô đốc | Đại tá | Trung tá | Thiếu tá | Đại uý | Trung uý | Thiếu uý | Chuẩn uý |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Loại A | ||||||||||
Loại B | ||||||||||
Loại C | ||||||||||
Bản tóm tắt |
Loại | Thượng sĩ trưởng | Thượng sĩ | Trung sĩ | Hạ sĩ | Binh trưởng | Binh nhất | Binh nhì |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Loại A | |||||||
Loại B | |||||||
Loại C | |||||||
Bản tóm tắt |