Gàu hay gầu[1] là một hiện tượng rối loạn của dađầu, gây chứng đóng vảy trắng, vảy rời từng mảng hay rơi lấm tấm trên tóc. Các tế bào da đầu bình thường chết chậm, khi được các tế bào khác thay thì có thể tạo vảy rất nhỏ, không làm khó chịu hay ửng đỏ. Trong trường hợp bị gàu, số tế bào bị hủy rất nhiều và do đó tạo vảy lớn hơn, đôi khi làm ửng đỏ chỗ da mới và gây khó chịu.
Lớp tế bào da ngoài cùng của đầu sau một thời gian khoảng một tháng sẽ bị tróc và rời da đầu tạo những vảy nhỏ li ti. Ở người bị gàu, thời gian này bị thu ngắn, chỉ 2-3 tuần, và da đầu thay quá nhanh, vảy rớt nhiều và thành mảng vảy lớn hơn, dính vào tóc làm tóc có vẻ bẩn, hay rớt lên vai áo.
Đôi khi, gàu do phản ứng của da đầu với những chất hóa học trong dầu gội đầu, thuốc xịt tóc, ngay cả thuốc chống gàu (như ketoconazole)
có thể tạo phản ứng làm chứng gàu trở nên nặng hơn.
^Từ điển Tiếng Việt (Từ điển Hoàng Phê), Viện ngôn ngữ học Việt Nam, Nxb Đà Nẵng, 2003.
^DeAngelis YM, Gemmer CM, Kaczvinsky JR, Kenneally DC, Schwartz JR, Dawson TL (2005). “Three etiologic facets of dandruff and seborrheic dermatitis: Malassezia fungi, sebaceous lipids, and individual sensitivity”. J. Investig. Dermatol. Symp. Proc. 10 (3): 295–7. doi:10.1111/j.1087-0024.2005.10119.x. PMID16382685.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Ro BI, Dawson TL (2005). “The role of sebaceous gland activity and scalp microfloral metabolism in the etiology of seborrheic dermatitis and dandruff”. J. Investig. Dermatol. Symp. Proc. 10 (3): 194–7. doi:10.1111/j.1087-0024.2005.10104.x. PMID16382662.
^Mayo Clinic (27 tháng 11 năm 2006). “Dandruff”. Mayo Clinic. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2007.
^McGrath J, Murphy GM (1991). “The control of seborrhoeic dermatitis and dandruff by antipityrosporal drugs”. Drugs. 41 (2): 178–84. PMID1709848.
^Warner RR, Schwartz JR, Boissy Y, Dawson TL (2001). “Dandruff has an altered stratum corneum ultrastructure that is improved with zinc pyrithione shampoo”. J. Am. Acad. Dermatol. 45 (6): 897–903. doi:10.1067/mjd.2001.117849. PMID11712036.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Piérard-Franchimont C, Piérard GE, Vroome V, Lin GC, Appa Y (2000). “Comparative anti-dandruff efficacy between a tar and a non-tar shampoo”. Dermatology (Basel). 200 (2): 181–4. PMID10773717.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Dubini F, Bellotti MG, Frangi A, Monti D, Saccomani L (2005). “In vitro antimycotic activity and nail permeation models of a piroctone olamine (octopirox) containing transungual water soluble technology”. Arzneimittel-Forschung. 55 (8): 478–83. PMID16149717.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Piérard-Franchimont C, Goffin V, Decroix J, Piérard GE (2002). “A multicenter randomized trial of ketoconazole 2% and zinc pyrithione 1% shampoos in severe dandruff and seborrheic dermatitis”. Skin Pharmacol. Appl. Skin Physiol. 15 (6): 434–41. PMID12476017.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Rapaport M (1981). “A randomized, controlled clinical trial of four anti-dandruff shampoos”. J. Int. Med. Res. 9 (2): 152–6. PMID7014286.
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?