Gáo nước

Gáo nước
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Rubiaceae
Phân họ (subfamilia)Cinchonoideae
Tông (tribus)Naucleeae
Chi (genus)Cephalanthus
Loài (species)C. tetrandra
Danh pháp hai phần
Cephalanthus tetrandra
(Roxb.) Ridsdale & Bakh.f., 1976
Danh pháp đồng nghĩa[1]

Cephalanthus glabrifolius Hayata
Cephalanthus monas Lour. ex B.A.Gomes
Cephalanthus naucleoides DC.
Cephalanthus occidentalis Lour. [bất hợp lệ]
Cephalanthus occidentalis f. angustifolia (André) Rehder
Cephalanthus occidentalis var. angustifolius (André) Dippel
Cephalanthus ratoensis Hayata

Nauclea tetrandra Roxb.

Gáo nước hay vậy nước (danh pháp hai phần: Cephalanthus tetrandra) là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được William Roxburgh miêu tả lần đầu tiên trong quyển 2 Flora Indica năm 1824 theo danh pháp Nauclea tetrandra. Năm 1976, Colin Ernest Ridsdale & Reinier Cornelis Bakhuizen van den Brink, Jr. chuyển nó sang chi Cephalanthus.

Cây bụi hay cây gỗ nhỏ lá sớm rụng, cao 1–5 m, phân cành nhánh nhiều, nhẵn hay có lông. Cành non hơi có cạnh, sau tròn, màu nâu. Lá thuôn hình trái xoan dài nhọn ở đầu, tròn hay gần hình tim ở gốc, màu nâu, nhẵn ở mặt trên, có lông ở mặt dưới, dai, gân nổi rõ ở mặt dưới, cuống dài, phẳng ở mặt trên, mọc đối hay mọc vòng 3-5 lá; lá kèm hình bầu dục rộng ở gốc, nhọn ở đầu. Ra hoa tháng 6-9, tạo quả tháng 7-9. Cụm hoa hình đầu tròn tập trung thành chùy ở đầu cành, lá bắc hình giáo, nhọn, có lông. Hoa màu trắng. Đài 4, rất ngắn, tù, hơi có lông ở đỉnh, có tuyến đen ở khoảng giữa các thùy, ống đài nhẵn. Tràng 4, nhẵn ở mặt ngoài, có lông ở mặt trong, tù, có tuyến đen ở khoảng giữa các thùy. Nhị 4, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình trái xoan nhọn đầu. Bầu 2 ô, vòi mảnh; mỗi ô bầu 1 noãn. Quả có đài còn lại, có lông ở đỉnh, mỗi ô có 1 hạt màu nâu, đường kính 3–5 mm[2].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này ưa thích sinh sống trong khu vực có bóng râm ở ven đường hay ven nơi ẩm ướt như ao, suối tới độ cao 700 m trên mực nước biển, có trong khu vực Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam[2].

Tại Việt Nam, có gặp từ Hải Dương, Bắc Giang, Phú Thọ vào tới Thừa Thiên-Huế. Ra hoa quả từ tháng 2 đến tháng 5. Gỗ trung bình, dùng khá phổ biến để làm đồ dùng thông thường.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List (2010). Cephalanthus tetrandra. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b Cephalanthus tetrandrus trên e-flora Trung Hoa.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Xác suất có thật sự tồn tại?
Xác suất có thật sự tồn tại?
Bài dịch từ "Does probability exist?", David Spiegelhalter, Nature 636, 560-563 (2024)
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu