Chúng là cây bụi hay cây gỗ nhỏ, mọc cao tới 5–15 m (16–49 ft). Các lá đơn, mọc đối hay mọc thành các vòng ba lá. Các hoa tạo thành cụm hoa hình cầu dày đặc.
Cephalanthus occidentalis là loài bản địa miền đông Hoa Kỳ và Canada. Các loài còn lại sinh sống trong khu vực nhiệt đới châu Mỹ, châu Phi và châu Á.[3] Hai loài được trồng trong vườn.[4]
Cephalanthus được Linnaeus đặt tên trong Species Plantarum năm 1753.[5] Tên chi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ κέφαλη (kephale) nghĩa là "đầu", và ἄνθος (anthos) nghĩa là "hoa".[6]
Cephalanthus là chi cơ sở nhất trong tông Naucleeae.[7] Một vài tác giả đã từng tách nó riêng ra thành tông chỉ chứa chính nó.[8] Loài điển hình là Cephalanthus occidentalis.[9]
^Mabberley D. J. (2008). Mabberley's Plant Book (ấn bản thứ 3). Nhà in Đại học Cambridge. ISBN978-0-521-82071-4.
^Huxley A. J. et al.. The New Royal Horticultural Society Dictionary of Gardening. The Macmillan Press Limited, London; The Stockton Press, New York. 1992. ISBN 978-0-333-47494-5
^Linnaeus, C. Cephalanthus. Species Plantarum. 1753. 1: 95. Holmiae: Impensis Laurentii Salvii: Stockholm, Thụy Điển.