Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Gabriel Boschilia | ||
Ngày sinh | 5 tháng 3, 1996 | ||
Nơi sinh | Piracicaba, Brasil | ||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Nantes | ||
Số áo | 12 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2009–2012 | Guarani | ||
2012–2014 | São Paulo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | São Paulo | 44 | (5) |
2015– | Monaco | 32 | (7) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013 | U-17 Brasil | 10 | (8) |
2014–2015 | U-20 Brasil | 7 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 09:16, 18 tháng 11, 2016 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 01:02, 16 tháng 7, 2015 (UTC) |
Gabriel Boschilia (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Brasil đang chơi cho câu lạc bộ FC Nantes ở giải Ligue 1. Anh được cho mượn từ AS Monaco.
Sinh ra ở Piracicaba và lớn lên ở Santa Bárbara d'Oeste, Boschilia bắt đầu sự nghiệp trẻ ở Guarani. Tháng 11 năm 2012, anh ký vào bản hợp đồng 3 năm với São Paulo theo phí chuyển nhượng không được tiết lộ[1] (sau đó đã được hé lộ là 600,000 R$)[2] cùng một điều khoản 10 triệu euro[3] đã được chuyển trước.
Ngày 22 tháng 1 năm 2014, Boschilia có trận đấu ra mắt câu lạc bộ, vào sân từ ghế dự bị trong hiệp 2 và đã có đường kiến tạo cho Douglas trong chiến thắng 4-0 của đội nhà trước Mogi Mirim.[4] Ngày 6 tháng 3 anh ký một thỏa thuận mới với Tricolor có hiệu lực đến tháng 3 năm 2019.[5]
Boschilia có màn ra mắt Serie A vào ngày 20 tháng 4 trong chiến thắng 3-0 trước Botafogo. Bàn thắng đầu tiên của anh đến vào ngày 23 tháng 11 trong chiến thắng trên sân của Santos.
Ngày 10 tháng 8 năm 2015, Boschilia ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với câu lạc bộ Ligue 1 AS Monaco, theo tin đồn thì phí chuyển nhượng là 9 triệu euro.[6] Ngày 11 tháng 1 năm 2016, Boschilia được cho mượn đến Standard Liège thi đấu trong phần còn lại của mùa bóng.[7]
Boschilia gia nhập FC Nantes theo thỏa thuận cho mượn dài hạn vào ngày 7 tháng 8 năm 2018.[8]
Ngày 9 tháng 7 năm 2013, Boschilia được gọi lên U17 Brasil cho chiến dịch World Cup.[9] Anh trở thành chân sút tốt nhất của Brasil tại giải đấu khi phá lưới 6 lần (chỉ kém vua phá lưới của giải đấu là Valmir Berisha 1 bàn) nhưng đội bóng của anh lại bị đánh bại ở tứ kết.[10]
Câu lạc bộ | Mùa | Giải đấu | Giải quốc gia | Cúp | Cúp liên đoàn | Châu lục [i] | Khác [ii] | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Sao Paulo | 2014 | Serie A | 18 | 1 | 3 | 0 | - | 3 | 1 | 4 | 0 | 28 | 2 | |
2015 | 6 | 1 | 0 | 0 | - | 2 | 0 | 8 | 2 | 16 | 3 | |||
Tổng | 24 | 2 | 3 | 0 | - | - | 5 | 1 | 12 | 2 | 44 | 5 | ||
Monaco | 2015-16 | Ligue 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | - | 6 | 0 | |
2016-17 | 11 | 6 | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | - | 15 | 8 | |||
Tổng | 16 | 6 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 0 | - | - | 21 | 8 | ||
Standard Liège (cho mượn) | 2015-16 | Jupiler Pro League | 10 | 2 | 2 | 0 | - | 0 | 0 | - | 12 | 2 | ||
Tổng | 50 | 10 | 6 | 0 | 2 | 2 | 6 | 1 | 13 | 2 | 77 | 15 |