Gehlenit

Gehlenit
Thông tin chung
Thể loạikhoáng vật silicat
Công thức hóa họcCa2Al[AlSiO7]
Hệ tinh thểbốn phương
Nhận dạng
Màunâu-vàng, xám-lục, không màu
Cát khairõ ràng
Độ cứng Mohs5-6
Ánhthủy tinh
Màu vết vạchtrắng, xám-trắng
Khúc xạ képδ = 0,010
Tham chiếu[1]

Gehlenit là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca2Al[AlSiO7]. Khoáng vật này được phát hiện ở núi Monzoni, thung lũng Fassa, Trento, Ý,[2] và được đặt theo tên Adolf Ferdinand Gehlen bởi A.J. Fuchs năm 1815.[3] Gehlenit cũng được phát hiện trên sao chổi 81P/Wild.[4] Nó được tìm thấy trong diorit xâm nhập qua các đá cacbonat [5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Webmineral data
  2. ^ Gehlenite: Gehlenite mineral information and data
  3. ^ Dana et al. 1997
  4. ^ Mindat page for Comet Wild 2 (Comet 81P)
  5. ^ Carmichael ISE, Turner FJ, Verhoogen J (1974) Igneous Petrology, 37
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn