Giáo phận Malang Dioecesis Malangensis Keuskupan Malang | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Indonesia |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Semarang |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Semarang |
Hạt | 7 |
Trụ sở | Jalan Besar Ijen, Malang, Đông Java |
Thống kê | |
Khu vực | 24.409 km2 (9.424 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2004) 14.829.884 88.255 (0,6%) |
Giáo xứ | 29 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ núi Camêlô tại Malang |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Rôbertô Rubiyatmoko |
Giám mục | Henricô Pidyarto Gunawan, Dòng Cát Minh |
Tổng Đại diện | Đ.c. Yceko Atmono |
Đại diện Giám mục | Anrê Yudhi Wiyadi |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
Trang mạng của giáo phận |
Giáo phận Malang (tiếng Indonesia: Keuskupan Malang; tiếng Latinh: Dioecesis Malangensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Semarang, với tòa giám mục đặt tại thành phố Malang, Indonesia.
Địa giới giáo phận bao gồm các huyện Malang, Probolinggo, Lumajang, Jember, Banyuwangi, Bondowoso, Situbondo, Bangkalan, Sampang, Pamekasan, Sumenep và các thành phố Malang, Batu, Pasuruan và Probolinggo thuộc tỉnh Đông Java, Indonesia.
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ núi Camêlô của giáo phận được đặt tại thành phố Malang.
Giáo phận bao phủ diện tích 24.409 km² và được chia thành 31 giáo xứ.
Hạt Phủ doãn Tông tòa được thành lập vào ngày 27/4/1927 theo đoản sắc Nihil antiquius của Giáo hoàng Piô XI, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Đại diện Tông tòa Batavia (nay là Tổng giáo phận Jakarta).
Vào ngày 15/3/1939 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một Hạt Đại diện Tông tòa theo tông sắc De Malang của Giáo hoàng Piô XII.
Vào ngày 3/1/1961 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
Đến năm 2021, giáo phận có 72.424 giáo dân trên dân số tổng cộng 18.426.634, chiếm 0,4%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 5.035 | 8.625.000 | 0,1 | 28 | 28 | 179 | 41 | 116 | 11 | ||
1969 | 26.814 | 10.350.000 | 0,3 | 59 | 1 | 58 | 454 | 1 | 129 | 320 | 24 |
1980 | 47.600 | 12.306.000 | 0,4 | 56 | 4 | 52 | 850 | 120 | 343 | 24 | |
1990 | 65.872 | 15.001.033 | 0,4 | 94 | 13 | 81 | 700 | 256 | 495 | 25 | |
1999 | 80.986 | 13.645.816 | 0,6 | 101 | 15 | 86 | 801 | 438 | 679 | 26 | |
2000 | 82.832 | 14.328.160 | 0,6 | 98 | 18 | 80 | 845 | 357 | 601 | 27 | |
2001 | 82.847 | 14.436.764 | 0,6 | 101 | 19 | 82 | 820 | 98 | 653 | 27 | |
2002 | 86.093 | 14.508.947 | 0,6 | 128 | 24 | 104 | 672 | 338 | 337 | 28 | |
2003 | 87.500 | 14.683.054 | 0,6 | 131 | 26 | 105 | 667 | 419 | 429 | 28 | |
2004 | 88.255 | 14.829.884 | 0,6 | 142 | 25 | 117 | 621 | 422 | 441 | 28 | |
2013 | 86.685 | 16.342.128 | 0,5 | 156 | 27 | 129 | 555 | 399 | 446 | 29 | |
2016 | 82.494 | 16.498.709 | 0,5 | 163 | 33 | 130 | 506 | 542 | 633 | 30 | |
2019 | 78.538 | 17.108.980 | 0,5 | 156 | 37 | 119 | 503 | 486 | 483 | 30 | |
2021 | 72.424 | 18.426.634 | 0,4 | 169 | 35 | 134 | 428 | 461 | 394 | 31 |