Tổng giáo phận Jakarta Archidioecesis Giakartana Keuskupan Agung Jakarta | |
---|---|
![]() Huy hiệu | |
Vị trí | |
Quốc gia | ![]() |
Địa giới | Giáo tỉnh Jakarta |
Hạt |
|
Trụ sở | Jalan Katedral No. 7, Pasar Baru, Sawah Besar, Trung Jakarta 10710 |
Toạ độ | 6°10′08″N 106°49′58″Đ / 6,168837°N 106,832817°Đ |
Thống kê | |
Khu vực | 10.775 km2 (4.160 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2016) 19.090.000 499.485 (2,6%) |
Giáo xứ | 67 |
Tu hội | 273 |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Thành lập | 1807 (Hạt Phủ doãn Tông tòa Batavia) 1842 (Hạt Đại diện Tông tòa Batavia) 1961 (Tổng giáo phận Jakarta) |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ lên trời tại Jakarta |
Linh mục giáo phận | 75 |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Tổng giám mục | ![]() |
Giáo phận trực thuộc | Giáo phận Bandung Giáo phận Bogor |
Tổng Đại diện | Samuel Pangestu |
Nguyên giám mục | ![]() |
Bản đồ | |
![]() | |
Trang mạng | |
Trang mạng của Tổng giáo phận |
Tổng giáo phận Jakarta (tiếng Indonesia: Keuskupan Agung Jakarta; tiếng Latinh: Archidioecesis Giakartana) là một tổng giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma, quản lí vùng Java ở Indonesia.
Nhà thờ chính tòa của tổng giáo phận là Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ lên trời tại thủ đô Jakarta.
Địa giới giáo phận bao gồm các lãnh thổ sau trên đảo Java ở Indonesia:
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa của giáo phận được đặt tại thành phố Jakarta.
Tổng giáo phận bao phủ diện tích 10.775 km² và được chia thành 67 giáo xứ thuộc 8 giáo hạt.
Tổng giáo phận quản lí Giáo tỉnh Giacarta, thành lập 1961 với các giáo phận trực thuộc là Giáo phận Bandung và Giáo phận Bogor.
Năm 1807 Louis Bonaparte trở thành vua Holland và Giáo hoàng Piô VII đã chia các lãnh thổ hải ngoại của Hà Lan thành ba giáo tỉnh, 2 trong số đó thuộc vùng Antilles và 1 thuộc vùng Đông Ấn có trụ sở tại Batavia, ngày nay là Jakarta. Vào năm sau, một Phủ doãn Tông tòa đã được chỉ định, tuy nhiên đến năm 1826 Hạt Phủ doãn Tông tòa Batavia trên thực tế mới được thành lập, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Phủ doãn Tông tòa Bourbon, hay còn được gọi là Hạt Phủ doãn Tông tòa các Vùng biển phía Nam.
Vào ngày 3/4/1841 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một Hạt Đại diện Tông tòa.
Sau đó lãnh thổ Hạt Đại diện Tông tòa được chia tách nhiều lần để thành lập:
Vào ngày 7/2/1950 Hạt Đại diện Tông tòa đã đổi tên thành Hạt Đại diện Tông tòa Giacarta theo nghị định Cum recenti của Bộ Truyền giáo.
Vào ngày 3/1/1961 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một tổng giáo phận đô thành theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII.
Vào ngày 22/8/1973 tên tiếng Latinh của tổng giáo phận đã được đổi tên thành như hiện tại theo nghị định Cum propositum của Bộ Truyền giáo, thay thế tên cũ Archidioecesis Diakartana.[1]
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
Đến năm 2021, trên toàn tổng giáo phận có 527.990 giáo dân trên dân số tổng cộng 20.202.020, chiếm 2,6%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 29.379 | 3.500.000 | 0,8 | 57 | 1 | 56 | 515 | 54 | 256 | 12 | |
1970 | 59.846 | 6.500.000 | 0,9 | 100 | 8 | 92 | 598 | 133 | 306 | ||
1980 | 148.034 | 7.545.421 | 2,0 | 133 | 8 | 125 | 1.113 | 1 | 218 | 337 | 33 |
1990 | 288.052 | 10.233.300 | 2,8 | 168 | 27 | 141 | 1.714 | 261 | 402 | 40 | |
1998 | 374.777 | 10.579.800 | 3,5 | 229 | 30 | 199 | 1.636 | 407 | 568 | 51 | |
2002 | 411.036 | 11.279.332 | 3,6 | 277 | 45 | 232 | 1.483 | 393 | 583 | 53 | |
2013 | 481.655 | 12.751.000 | 3,8 | 345 | 65 | 280 | 1.396 | 467 | 622 | 63 | |
2016 | 499.485 | 19.090.000 | 2,6 | 328 | 66 | 262 | 1.522 | 439 | 557 | 65 | |
2019 | 511.891 | 19.795.950 | 2,6 | 358 | 89 | 269 | 1.429 | 490 | 635 | 66 | |
2021 | 527.990 | 20.202.020 | 2,6 | 381 | 105 | 276 | 1.385 | 477 | 641 | 67 |