Giáo phận Pangkalpinang Dioecesis Pangkalpinangensis Keuskupan Pangkalpinang 槟港天主教教区 | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Indonesia |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Palembang |
Tổng giáo phận đô thành | Tổng giáo phận Palembang |
Trụ sở | Pangkal Pinang |
Toạ độ | 2°07′50″N 106°07′44″Đ / 2,1305145°N 106,1289577°Đ |
Thống kê | |
Khu vực | 27.021 km2 (10.433 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2019) 3.495.000 55.421 (1,6%) |
Thông tin | |
Nghi chế | Nghi lễ Latinh |
Thành lập | 27 tháng 12 năm 1923 |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse tại Pangkal Pinang |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Gioan Harun Yuwono |
Giám mục | Ađrianô Sunarko, O.F.M. |
Bản đồ | |
Trang mạng | |
keuskupan-pangkal-pinang |
Giáo phận Pangkalpinang (tiếng Indonesia: Keuskupan Pangkalpinang; tiếng Latinh: Dioecesis Pangkalpinangensis) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Palembang, với tòa giám mục đặt tại quần đảo Bangka Belitung, Indonesia.
Địa giới giáo phận ở Indonesia bao gồm toàn bộ tỉnh Bangka-Belitung và quần đảo Riau, và huyện Indragiri Hilir thuộc tỉnh Riau.[1]
Tòa giám mục và Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse của giáo phận được đặt tại thành phố Pangkal Pinang.
Giáo phận được chia thành 18 giáo xứ.
Hạt Phủ doãn Tông tòa Bangka và Biliton được thành lập vào ngày 27/12/1923 theo đaỏn sắc Cum propagationi của Giáo hoàng Piô XI, trên phần lãnh thổ tách ra từ Hạt Phủ doãn Tông tòa Sumatra (nay là Tổng giáo phận Medan).
Vào ngày 8/2/1951 Hạt Phủ doãn Tông tòa được nâng cấp thành một Hạt Đại diện Tông tòa theo tông sắc Si enascens của Giáo hoàng Piô XII, đồng thời đổi tên thành Hạt Đại diện Tông tòa Pangkal-Pinang.
Vào ngày 3/1/1961 Hạt Đại diện Tông tòa được nâng cấp thành một giáo phận theo tông sắc Quod Christus của Giáo hoàng Gioan XXIII. Ban đầu giáo phận là một giáo phận trực thuộc Tổng giáo phận Medan.
Vào ngày 1/7/2003 giáo phận được trao cho giáo tỉnh của Tổng giáo phận Palembang mới thành lập quản lí.
Bắt đầu từ Annuario pontificio bản năm 2019, tên giáo phận đã được viết như hiện tại, giữ nguyên phiên bản tiếng Latinh.[2]
Các giai đoạn trống tòa không quá 2 năm hay không rõ ràng bị loại bỏ.
Đến năm 2021, giáo phận có 59.140 giáo dân trên dân số tổng cộng 3.697.876, chiếm 1,6%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 2.150 | 466.720 | 0,5 | 18 | 1 | 17 | 119 | 16 | 25 | ||
1970 | 11.055 | 785.000 | 1,4 | 18 | 1 | 17 | 614 | 36 | 35 | 1 | |
1980 | 14.143 | 964.803 | 1,5 | 16 | 2 | 14 | 883 | 22 | 22 | 1 | |
1990 | 20.265 | 1.148.888 | 1,8 | 18 | 3 | 15 | 1.125 | 30 | 27 | 1 | |
1999 | 28.106 | 1.659.762 | 1,7 | 26 | 19 | 7 | 1.081 | 12 | 51 | 10 | |
2000 | 28.034 | 1.730.394 | 1,6 | 29 | 21 | 8 | 966 | 13 | 54 | 10 | |
2001 | 30.441 | 1.898.048 | 1,6 | 25 | 18 | 7 | 1.217 | 12 | 54 | 10 | |
2002 | 33.385 | 2.013.524 | 1,7 | 30 | 19 | 11 | 1.112 | 26 | 59 | 11 | |
2003 | 34.726 | 1.694.762 | 2,0 | 35 | 22 | 13 | 992 | 19 | 52 | 11 | |
2004 | 35.505 | 1.848.989 | 1,9 | 37 | 27 | 10 | 959 | 16 | 66 | 12 | |
2010 | 49.100 | 2.335.000 | 2,1 | 61 | 49 | 12 | 804 | 18 | 70 | 14 | |
2016 | 58.090 | 3.345.856 | 1,7 | 63 | 48 | 15 | 922 | 21 | 78 | 14 | |
2019 | 55.421 | 3.495.000 | 1,6 | 77 | 56 | 21 | 719 | 27 | 84 | 17 | |
2020 | 58.237 | 3.460.226 | 1,7 | 76 | 56 | 20 | 766 | 26 | 77 | 17 | |
2021 | 59.140 | 3.697.876 | 1,6 | 78 | 57 | 21 | 758 | 26 | 78 | 18 |